1. Cách tính mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng

Căn cứ quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định cách tính mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng được tính theo công thức như sau:

- Thứ nhất: Đối với trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy

Tổng số gạo trợ cấp = số tháng trợ cấp x 15 kg x số khẩu được trợ cấp x hệ số diện tích trồng rừng

Trong đó thì:

+ Số tháng trợ cấp không quá 6 tháng;

+ Số khẩu được trợ cấp là số khẩu trong hộ gia đình thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy;

+ Hệ số diện tích trồng rừng được lấy theo Mục 2 Mẫu 08.

- Thứ hai là đối với trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng không thuộc vào trường hợp nêu trên thì ta có công thức như sau:

 Tổng số gạo trợ cấp = Số tháng trợ cấp x 15kg x số khẩu được trợ cấp x hệ số và diện tích bảo vệ và phát triển rừng

Trong đó thì ta có:
+ Số tháng trợ cấp không quá 4 tháng
+ Số khẩu được trợ cấp chính là số khẩu trong hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng
+ Hệ số diện tích bảo vệ và phát triển rừng được lấy theo Mục 2.Mẫu số 08 Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP
 

2. Hệ số diện tích thực hiện trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng

TT

Diện tích thực hiện

Hệ số

Trồng rừng thay thế nương rẫy

Bảo vệ và phát triển rừng

1

Trên 1,0 ha

Trên 15 ha

1

2

Từ 0,8 - 1,0 ha

Từ 10 - 15 ha

0,9

3

Từ 0,5 - 0,8 ha

Từ 5 - 10 ha

0,8

4

Dưới 0,5 ha

Dưới 5 ha

0,7

3. Ví dụ về tính khối lượng gạo trợ cấp

Ví dụ 1: Đối với trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện trông rừng thay thế nương rẫy:

Hộ gia đình A có 4 khẩu và thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy với diện tích là 1,5 ha. Dựa vào các quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, chúng ta có thể xác định tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này như sau:

Xác định số gạo trợ cấp dựa trên các yếu tố liên quan:

Thời gian chưa tự túc được lương thực: Theo quy định, hộ gia đình trồng rừng thay thế nương rẫy sẽ được trợ cấp gạo trong khoảng thời gian chưa tự túc được lương thực, tối đa là 6 tháng mỗi năm. Điều này nhằm đảm bảo rằng các hộ gia đình có đủ thời gian để ổn định và tự túc về lương thực sau khi chuyển đổi từ nương rẫy sang trồng rừng.

Mức trợ cấp gạo: Mức trợ cấp quy định là 15 kg gạo/khẩu/tháng. Đây là lượng gạo được xác định nhằm đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng và nhu cầu lương thực cơ bản cho mỗi thành viên trong hộ gia đình trong khoảng thời gian hỗ trợ.

Số khẩu trong hộ gia đình: Số lượng thành viên trong hộ gia đình A là 4 khẩu. Số khẩu này sẽ được sử dụng để tính toán tổng lượng gạo trợ cấp cần thiết cho cả gia đình.

Diện tích trồng rừng thực tế: Diện tích thực tế mà hộ gia đình A trồng rừng thay thế nương rẫy là 1,5 ha. Quy định cho phép mức trợ cấp tính theo hệ số diện tích thực tế, với hệ số này được xem là 1 khi diện tích trồng rừng là chuẩn hoặc vượt chuẩn (tức là từ 1 ha trở lên).

 Xác định số gạo trợ cấp: 6 tháng x 15 kg x 4 khẩu x 1 = 360 kg/năm.

Sau khi áp dụng công thức tính toán, tổng số gạo trợ cấp mà hộ gia đình A sẽ nhận được trong một năm là 360 kg.

Việc tính toán này đảm bảo rằng hộ gia đình A có đủ lương thực để duy trì cuộc sống và phát triển hoạt động trồng rừng trong thời gian chưa thể tự túc được lương thực. Điều này không chỉ giúp gia đình ổn định về mặt kinh tế mà còn góp phần bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Hộ gia đình A, với 4 khẩu và diện tích trồng rừng thay thế nương rẫy là 1,5 ha, sẽ được nhận tổng cộng 360 kg gạo trợ cấp trong một năm. Quy trình tính toán dựa trên các thông số cụ thể về thời gian chưa tự túc được lương thực, số khẩu trong gia đình, mức trợ cấp và diện tích trồng rừng. Điều này không chỉ hỗ trợ hộ gia đình về mặt lương thực mà còn khuyến khích việc bảo vệ và phát triển rừng, góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của địa phương và quốc gia

Ví dụ 2: Đối với trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng nhưng không thuộc trường hợp trên:

Hộ gia đình B có tổng cộng 6 khẩu và đang thực hiện bảo vệ và phát triển rừng với diện tích là 16 ha. Dựa vào các quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, chúng ta có thể xác định tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này như sau:

Xác định số gạo trợ cấp dựa trên các yếu tố liên quan:

Thời gian chưa tự túc được lương thực: Theo quy định, hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng sẽ được trợ cấp gạo trong khoảng thời gian chưa tự túc được lương thực, tối đa là 4 tháng mỗi năm. Điều này nhằm hỗ trợ các hộ gia đình trong giai đoạn họ cần thời gian để tự túc và ổn định sản xuất lương thực.

Mức trợ cấp gạo: Mức trợ cấp quy định là 15 kg gạo/khẩu/tháng. Đây là lượng gạo được xác định để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng và nhu cầu lương thực cơ bản cho mỗi thành viên trong hộ gia đình trong khoảng thời gian hỗ trợ.

Số khẩu trong hộ gia đình: Số lượng thành viên trong hộ gia đình B là 6 khẩu. Số khẩu này sẽ được sử dụng để tính toán tổng lượng gạo trợ cấp cần thiết cho cả gia đình.

Diện tích rừng bảo vệ và phát triển: Diện tích thực tế mà hộ gia đình B bảo vệ và phát triển là 16 ha. Diện tích này là khá lớn và cho thấy sự cam kết của hộ gia đình trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, mức trợ cấp gạo sẽ không tăng theo diện tích sau khi đạt ngưỡng nhất định mà tuân theo mức định lượng trợ cấp tối đa đã quy định.

Xác định số gạo trợ cấp: 4 tháng x 15 kg x 6 khẩu x 1 = 360 kg/năm.

  • Theo quy định, mức trợ cấp gạo tối đa cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng là 300 kg/năm.
  • Sau khi tính toán, tổng số gạo trợ cấp ban đầu là 360 kg/năm, vượt quá định mức cho phép là 300 kg/năm.
  • Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cần quyết định lại số tháng trợ cấp phù hợp để đảm bảo tổng số gạo trợ cấp cho gia đình B trong năm không vượt quá 300 kg/năm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cần xem xét và quyết định lại số tháng trợ cấp phù hợp để đảm bảo tổng số gạo trợ cấp cho gia đình B trong năm không vượt quá mức tối đa cho phép là 300 kg/năm. Đây là một bước quan trọng nhằm tuân thủ các quy định pháp lý, đồng thời đảm bảo rằng các hộ gia đình nhận được sự hỗ trợ công bằng và hợp lý.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cần xem xét kỹ lưỡng hoàn cảnh thực tế của hộ gia đình B, bao gồm số khẩu, diện tích rừng bảo vệ và phát triển, cũng như thời gian mà hộ gia đình chưa tự túc được lương thực. Điều này giúp đảm bảo rằng quyết định điều chỉnh số tháng trợ cấp dựa trên nhu cầu thực tế và điều kiện cụ thể của hộ gia đình. Theo quy định, mức trợ cấp gạo tối đa cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng là 300 kg/năm. Điều này có nghĩa là, mặc dù tính toán ban đầu cho thấy mức trợ cấp là 360 kg/năm, nhưng để tuân thủ quy định, số tháng trợ cấp phải được điều chỉnh sao cho tổng lượng gạo trợ cấp không vượt quá 300 kg

Hộ gia đình B, với 6 khẩu và diện tích bảo vệ và phát triển rừng là 16 ha, sẽ nhận được tổng cộng 300 kg gạo trợ cấp trong một năm sau khi điều chỉnh. Quy trình tính toán và điều chỉnh này đảm bảo tuân thủ quy định về mức trợ cấp tối đa, đồng thời hỗ trợ hộ gia đình về mặt lương thực trong thời gian họ chưa thể tự túc. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đảm bảo rằng chính sách trợ cấp được thực hiện công bằng và hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

 

Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ

Tham khảo thêm bài viết sau đây:Mức lương, phụ cấp của lực lương chuyên trách bảo vệ rừng như thế nào?