1. Luật nghiêm cấm hành vi hủy hoại rừng

Theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Lâm nghiệp năm 2017, mọi hành vi xâm phạm, phá hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, cũng như các công trình bảo vệ và phát triển rừng đều bị nghiêm cấm.

Đặc biệt, Điều 20 của Nghị định 35/2019/NĐ-CP đã nêu rõ về hành vi phá rừng trái phép. Cụ thể, phá rừng trái phép được hiểu là những hành động như chặt phá, đốt rừng, hủy hoại cây rừng; đào bới, san ủi đất rừng, nổ mìn; đắp đập, ngăn cản dòng chảy tự nhiên, hoặc xả thải các chất độc hại; cùng với những hành vi khác gây tổn hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người thực hiện các hành vi phá hoại rừng có thể phải chịu xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là những biện pháp cần thiết để bảo vệ và giữ gìn tài nguyên rừng, đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường tự nhiên.

 

2. Tội hủy hoại rừng bị xử lý thế nào?

Hiện nay, tội hủy hoại rừng được quy định rõ ràng tại Điều 243 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017, với mức hình phạt nghiêm khắc có thể lên đến 15 năm tù giam. Theo đó, bất kỳ cá nhân nào có hành vi đốt phá rừng, phá hủy rừng trái phép hoặc thực hiện những hành động khác gây tổn hại nghiêm trọng đến rừng đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và hệ sinh thái rừng, do đó sẽ bị xử lý nghiêm minh trước pháp luật.

 

2.1 Đối với cá nhân phạm tội hủy hoại rừng

Khung hình phạt thứ nhất:

Người có hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc thực hiện các hành vi hủy hoại rừng khác có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu phạm vào một trong các trường hợp sau đây:

  • Hủy hoại cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng với diện tích từ 30.000 mét vuông đến dưới 50.000 mét vuông.
  • Phá hủy rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông đến dưới 10.000 mét vuông.
  • Gây tổn hại đến rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông đến dưới 7.000 mét vuông.
  • Hủy hoại rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông đến dưới 3.000 mét vuông.
  • Gây thiệt hại về lâm sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, trong trường hợp không thể tính thiệt hại bằng diện tích rừng.
  • Phá hủy các loài thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; hoặc nhóm IIA có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
  • Trường hợp diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản bị thiệt hại dưới mức quy định nhưng người vi phạm đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án trước đó mà chưa được xóa án tích.

Khung hình phạt thứ hai:

Người có hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc thực hiện các hành vi hủy hoại rừng khác có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hành vi được thực hiện có tổ chức.
  • Người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa của cơ quan, tổ chức.
  • Vi phạm trong trường hợp tái phạm nguy hiểm.
  • Hủy hoại cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng với diện tích từ 50.000 mét vuông đến dưới 100.000 mét vuông.
  • Phá hủy rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông đến dưới 50.000 mét vuông.
  • Gây tổn hại đến rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông đến dưới 10.000 mét vuông.
  • Hủy hoại rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông đến dưới 5.000 mét vuông.
  • Gây thiệt hại về lâm sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, trong trường hợp không thể tính thiệt hại bằng diện tích rừng.
  • Phá hủy các loài thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hoặc nhóm IIA có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Khung hình phạt thứ ba:

Người có hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc thực hiện các hành vi hủy hoại rừng khác có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Hủy hoại cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng với diện tích từ 100.000 mét vuông trở lên.
  • Phá hủy rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông trở lên.
  • Gây tổn hại đến rừng phòng hộ có diện tích từ 10.000 mét vuông trở lên.
  • Hủy hoại rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 mét vuông trở lên.
  • Gây thiệt hại về lâm sản có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên, trong trường hợp không thể tính thiệt hại bằng diện tích rừng.
  • Phá hủy các loài thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; hoặc nhóm IIA có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.

Ngoài các mức hình phạt chính đã nêu, người phạm tội hủy hoại rừng còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung, bao gồm phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

 

2.2 Đối với pháp nhân phạm tội hủy hoại rừng

Theo khoản 5 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), khi pháp nhân thương mại thực hiện hành vi hủy hoại rừng, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt như sau:

  • Đối với hành vi phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 243, pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 2 tỷ đồng.
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc một trong những tình huống quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 243, mức phạt tiền sẽ tăng lên, dao động từ 2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.
  • Trường hợp pháp nhân phạm tội theo các tình tiết quy định tại khoản 3 Điều 243, sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng, hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm.
  • Trong trường hợp vi phạm thuộc phạm vi Điều 79 của Bộ luật Hình sự, pháp nhân sẽ phải đối mặt với việc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Bên cạnh những hình phạt chính, pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng còn có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung như: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, hoặc cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm. Như vậy, mức hình phạt nặng nhất dành cho cá nhân phạm tội hủy hoại rừng có thể lên tới 15 năm tù giam. Trong khi đó, đối với pháp nhân thương mại, hình phạt tối đa là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, đánh dấu sự chấm dứt hoàn toàn của doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh và sản xuất.

 

3. Mức phạt hành chính đối với hành vi hủy hoại rừng

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP), những cá nhân vi phạm hành vi phá rừng trái pháp luật, trừ trường hợp khai thác rừng trái phép đã quy định riêng tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, và thực hiện mà không có sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có thể phải chịu mức phạt tiền lên đến 200 triệu đồng.

Đối với các tổ chức có hành vi hủy hoại rừng, mức xử phạt sẽ nghiêm khắc hơn, với số tiền phạt tăng gấp đôi, tức là lên tới 400 triệu đồng. Quy định này thể hiện sự cương quyết của pháp luật trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và cảnh báo mạnh mẽ đối với các tổ chức và cá nhân có ý định vi phạm.