Mục lục bài viết
1. Cầm đồ và cầm cố các vấn đề pháp lý liên quan ?
Trả lời:
Chào bạn! cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 của Quốc hội
2. Nội dung tư vấn:
Thưa luật sư, cháu đang rất bế tắc trong việc so sánh giữa cầm cố và cầm đồ bởi theo điều 309 BLDS 2015 có quy định là việc thực hiện cầm đồ tại cửa hàng thì thực hiện theo quy định về cầm cố? như vậy, bây giờ cháu phải dựa vào những tiêu chí nào để so sánh ạ. cháu cảm ơn ạ
1. Điểm giống nhau
Đều chỉ hành vi dùng tài sản giao cho người có quyền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Điểm khác nhau
2.1 Khái niệm
- Cầm cố là 1 biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra định nghĩa về cầm cố tài sản như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.
- Cầm đồ là 1 hoạt động kinh doanh có điều kiện, thuộc nhóm ngành nghề "dịch vụ hỗ trợ tài chính".
2.2 Mục đích
- Cầm cố tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ với bên có quyền. Khi lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản, bên có nghĩa vụ với mục đích đảm bảo với bên có quyền rằng bản thân mình chắc chắn thực hiện nghĩa vụ đó, nếu không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, bên có quyền sẽ sử dụng những biện pháp được pháp luật quy định nhằm xử lý tài sản cầm cố thay cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Ngược lại, đối với bên có quyền, lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản là để đảm bảo rằng quyền của mình sẽ được bảo đảm bằng hành vi hoặc bằng tài sản của bên có nghĩa vụ.
- Cầm đồ chỉ tên gọi một loại hình kinh doanh dịch vụ theo đó mục đích của việc cầm đồ cũng giống với cầm cố.
2.3 Đặc điểm và điều kiện thực hiện.
- Đối với hành động cầm cố tài sản
Thứ nhất, quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. Như vậy, những tài sản là vật hữu hình sẽ là đối tượng của cầm cố. Đối với Quyền tài sản hay tài sản hình thành trong tương lai phải có các giấy tờ pháp lý cụ thể để xác định quyền sở hữu của bên bảo đảm và chắc chắn nó sẽ hình thành trong tương lai sẽ trở thành đối tượng của các giao dịch bảo đảm. Do vậy, các bên có thể lựa chọn các loại tài sản này là đối tượng của biện pháp cầm cố bằng cách khi giao kết hợp đồng sẽ chuyển giao các giấy tờ liên quan và khi tài sản hình thành hay quyền tài sản được thanh toán sẽ yêu cầu bên cầm cố chuyển giao bản thân những tài sản đó cho bên nhận cầm cố.
Khi tài sản đc chuyển giao, bên nhận cầm cố sẽ giữ tài sản đó hoặc ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hơp ủy quyền cho người thứ ba thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm chính trước bên cầm cố về những thiệt hại gây ra cho tài sản cầm cố.
Thứ hai, hợp đồng cầm cố là hợp đồng thực tế. Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản đó cho bên nhận cầm cố. Do vậy, biên bản bàn giao tài sản hay việc ký kết nhận tài sản bảo đảm là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cầm cố.
Thứ ba, quan hệ cầm cố là 1 hình thức phát triển của quan hệ cầm cố mang tính chất chuyên nghiệp dưới dạng là 1 dịch vụ kinh doanh tiền tệ có biện pháp bảo đảm là cầm cố - được gọi là cầm đồ. Bên nhận cầm đồ phải là chủ thể có đăng kí kinh doanh dịch vụ cầm đồ, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lãi suất cho vay, bảo quản và xử lý tài sản cầm đồ…
- Đối với loại hình kinh doanh cầm đồ
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP điều kiện kinh về an ninh trật tự đối với dịch vụ cầm đồ như sau :
"Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:
1. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
2. Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
4. Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
5. Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
7. Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố."
xin chào luật sư, em có quen một chị ở cùng xã, chị ấy bảo em gọi một nhà thuê xe máy lên cho chị ấy mượn đi công việc và giấy tờ đưa cho chủ xe là của chị ấy sau 3 ngày thì chủ xe đã bắt em ký hợp đồng thuê xe và em đã ký . chị ấy mang đi cầm đồ và trốn đến nay đã được một năm em gọi không liên lạc được và em đã lên công an tỉnh làm đơn trình báo và làm đơn kiện. em có hỏi anh công an là: em vị phạm gì về luật không ? và anh đấy trả lời là : em chỉ là người bị hại thôi không sao đâu. vậy cho em hỏi luật sư là: về vấn đề em nói trên em có vi phạm luật không ?
Trong trường hợp của bạn, bạn là nạn nhân của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sản quy định tại 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tội phạm nhờ bạn thuê xe máy và mang xe đó đi cầm đồ giấy tờ là giấy tờ của chị ta vì thế bạn không phải là bên thuê tài sản. Tốt hơn hết bạn cần cung cấp mọi chứng cứ chứng minh bạn là nạn nhân cho cơ quan điều tra. Bạn đã lên công an và làm đơn kiện, nên chỉ cần đợi phía công an điều tra và làm rõ, bạn đóng vai trò là người ngay tình nên sẽ không bị vi phạm pháp luật.
Bây giờ em mới mua chiếc xe từ tiệm cầm đồ, có biên lai của tiệm cầm đồ, và giấy cà vẹt xe. Bây giờ em muốn thây tên chủ sở hữu xe thành tên em , em phải làm gi?
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị sang tên di chuyển tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.
- Cán bộ tiếp nhận:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, tiếp nhận hai giấy khai sang tên, di chuyển và hồ sơ sang tên, di chuyển.
+ Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Đối chiếu kỹ giữa giấy chứng nhận đăng ký xe với chứng từ chuyển nhượng xe.
+ Bổ sung nội dung thay đổi xe sang tên, di chuyển vào máy vi tính, in 02 Phiếu sang tên di chuyển và giấy đăng ký xe tạm thời (nếu chủ xe có yêu cầu).
+ Cắt góc vào phía trên bên phải, mặt trước giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Niêm phong hồ sơ gốc có đóng dấu giáp lai. Riêng phiếu sang tên di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển, giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng xe ghim vào phía ngoài túi đựng hồ sơ đã được niêm phong.
Bước 3: Trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, hướng dẫn chủ xe dán biển số tạm thời theo quy định (nếu có).
Bước 4. Làm thủ tục đăng ký xe
Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
Thành phần số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo mẫu).
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Xe đã được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông, nay sang tên di chuyển cho chủ mới ở tỉnh khác.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông.
Cho e hỏi về vấn đề làm giấy phép kinh doanh cửa hàng cầm đồ cần những thủ tục gì với ạ ?
1. Cá nhân hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp làm một bộ hồ sơ gửi lên phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
- Dự thảo điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần).
- Kèm theo các giấy tờ trên là bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của mỗi thành viên.
- Các chứng chỉ hành nghề hoặc chứng nhận vốn pháp định (nếu có).
Thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh:
Cá nhân hoặc người đại diện hộ kinh doanh gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao Chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Mẹ tôi cầm cố sổ đỏ cho ngân hàng, giờ sắp hết thời hạn mà mẹ tôi không có tiền thanh toán. Vậy ngân hàng có được phép siết nhà tôi không.trong sổ hộ khẩu nhà tôi có 4 nhân khẩu gồm mẹ tôi, tôi, em trai tôi và con gái tôi. Vậy tôi ,em trai tôi và con tôi có phần trong ngôi nhà đấy không? Lúc mẹ tôi đi cầm chị em tôi không biết gì cả.
Trong trường hợp này, gia đình bạn xin gia hạn thêm và ngân hàng sẽ xem xét có đủ khả năng trả nợ không. Phần tài sản chung chỉ xác định quyền sử dụng đất là tài sản được cấp cho cả hộ còn quyền sở hữu nhà là tài sản chung của vợ chồng. Vậy nên, khi đến thời hạn trả nợ mà bên đi vay không thể trả được nợ thì có thể thỏa thuận gia hạn, nếu được bên cho vay đồng ý thì lúc này vay ngắn hạn sẽ trở thành vay trung hoặc dài hạn và phải đăng ký với ngân hàng sau khi công ty bạn ký hợp đồng thỏa thuận gia hạn với công ty cho vay.
Trân trọng./.
2. Đòi lại xe khi bị bạn cắm như thế nào ?
Luật sư tư vấn luật dân sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Bạn có nói rằng, bạn của bạn có hỏi mượn xe máy của bạn, sau đó đã đem xe đi cầm đồ. Hành vi này cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015;Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017
Điều 174 BLHS quy định về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm..."
Theo quy định này, một người phải có hành vi gian dối đối với chủ sở hữu tài sản hoặc người có quyền quản lý, sử dụng tài sản để chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp của bạn, hành vi gian dối được xác định là việc người bạn của bạn nói rằng “cho mượn xe để…”, nhưng trên thực tế lại lấy chiếc xe đó để cầm cố lấy tiền tiêu xài riêng. Hành vi này chính là hành vi gian dối đối với chủ sở hữu tài sản là bạn.
Để có thể lấy lại được xe của mình, bạn có thể làm đơn tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người bạn này đến cơ quan công an huyện/quận nơi xảy ra hành vi phạm tội. Tức là nơi mà người bạn của bạn hỏi mượn xe của bạn, chính là địa điểm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Khi bạn có đơn tố cáo hành vi phạm tội, cơ quan công an sẽ điều tra, xác minh theo đơn tố cáo của bạn. Khi đã xác định được tồn tại hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như bạn cung cấp, cơ quan điều tra công an huyện/quận sẽ có quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với bạn của bạn. Lúc này, vụ việc trở thành một vụ án hình sự. Chiếc xe của bạn được coi là tài sản trong vụ án hình sự này và được cơ quan công an thu giữ. Khi kết thúc vụ án, chiếc xe máy sẽ được trả về cho chủ sở hữu hợp pháp – là bạn.
Do đó, khi phát hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn làm đơn tố cáo đến cơ quan công an thì sẽ lấy lại được tài sản của mình mà không phải mất khoản tiền nào.
Trân trọng./.
3. Mạo danh cắm xe có vi phạm pháp luật không ?
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, hành vi của anh A có vi phạm pháp luật không?
Việc anh A thực hiện cầm cố tài sản sau khi mượn được xe rồi sau khi gọi điện chp bạn đến chuộc xe thể hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hành vi này là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định cụ thể tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015; Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017;như sau:
" Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, Bạn có thể tố cáo hành vi này tới bất kỳ cơ quan công an. Bạn có thể nộp đơn tố cáo kèm theo những chứng cứ chứng minh cho nội dung tố cáo tới cơ quan công an nơi bạn cư trú.
>> Việc cầm cố xe của chủ tiệm cầm đồ có hợp pháp không?
Điều 408 Bộ luật dân sư 2015 quy định như sau:
"Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực."
Căn cứ vào quy định trên thì việc anh A lợi dụng sự tin tưởng của bạn để lấy xe đi cầm tại hiệu cầm đồ khi chưa được sự dồng ý hay ủy quyền của bạn là trái với quy định của pháp luật. Do đó, hợp đồng giữa cửa hàng cầm đồ và người đó sẽ vô hiệu tuyệt đối do hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
Và theo quy định tại điều 407 và Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì:
"Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu."
"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định."
Tuy nhiên, bạn đã đến tiệm cầm đồ đó, thực hiện việc chuộc xe, gián tiếp thừa nhận bạn không phản đối việc anh A mang xe máy đi cầm cố. Chủ tiệm cầm đồ căn cứ vào hợp đồng cầm cố có tên bạn, bạn tới chuộc xe thì tiến hành thủ tục giao xe, nhận tiền là hợp lý. Để khởi kiện yêu cầu tiệm cầm đồ chịu một phần trách nhiệm trên số tổn thất 10 triệu đồng của bạn, bạn cần phải chứng minh giao dịch dân sự giữa anh A và chủ tiệm cầm đồ là vô hiệu do thiếu trung thực.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn cần tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản của anh A với cơ quan công an. Tuy nhiên, bạn không biết tên, không biết địa chỉ của anh A nên việc tố các và xử lý vụ án sẽ rất khó khăn do khó xác định đối tượng phạm tội.
Trân trọng./.
4. Cách đòi lại xe máy khi cầm cố thực hiện nghĩa vụ thuê ô tô ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự: 1900.6162
Trả lời:
Điều 315, Điều 316Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 của Quốc hộiquy định về Thời hạn cầm cố tài sản như sau:
"Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên."
"Điều 316. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Trong trường hợp của bạn nếu bên cầm cố (bạn trai bạn) và bên nhận cầm cố (bên cho thuê xe ô tô tự lái) có thỏa thuận với nhau về thời hạn cầm cố được lập thành văn bản thì thời hạn đó được thực hiện theo thỏa thuận. Còn nếu không có thỏa thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố, tức là bạn trai của bạn phải trả hết số tiền 350 triệu đồng cho bên cho thuê xe ô tô tự lái. Việc bạn trai của bạn mới chỉ trả được 110 triệu đồng thì vẫn chưa hoàn thành hết nghĩa vụ củ mình nên thời hạn cầm cố vẫn còn.
Vì vậy, nếu bạn muốn lấy lại tài sản cầm cố là chiếc xe máy và giấy tờ kèm theo thì bạn trai bạn phải hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố (trả hết số tiền 350 triệu đồng). Trường hợp bạn chưa có đủ điều kiện trả hết mà chỉ mới trả được một phần số tiền trên, nhưng bạn muốn lấy lại xe của mình thì bạn có thể thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác thay cho biện pháp cầm cố tài sản trên, pháp luật dân sự quy định 9 biện pháp bảo đảm và hai bên có thể thỏa thuận lựa chọn một trong các biện pháp sau để thay thế cho việc hoàn thành nốt phần nghĩa vụ còn lại (trả 240 triệu đồng) :
"Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản."
Ngoài ra, chúng tôi xin cung cấp thêm cho bạn về quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố và bên nhận cầm cố theo quy định của pháp luật hiện hành:
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 312. Quyền của bên cầm cố tài sản
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Trân trọng./.
5. Cần lưu ý gì khi thế chấp, cầm cố tài sản ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên thế chấp có quyền cho thuế tài sản thế chấp:
"6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết."
Theo quy định tại Điều 323 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên nhận thế chấp có quyền sau:
"Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này."
Vậy bên nhận thế chấp không có quyền hưởng tiền thuê tài sản thế chấp mà chỉ có quyền yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó.
Năm 2011 tôi có làm hợp đồng thuê đất đối với chủ sử dụng đất, đến năm 2014 tôi làm hợp đồng gia hạn lại nhưng với em ruột của chủ sử dụng đất, vì chủ sử dụng đất đã đồng ý cho em mình đứng tên hợp đồng. Trong hợp đồng tôi có ghi rõ thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc là chừng nào nhà nước có quyết định thu hồi diện tích đất trên, về tiền thuê thì tôi trả theo năm, một năm chia hai quý để trả. Nhưng nay bên cho thuê yêu cầu tôi trả lại có hành động cản trở không cho tôi kinh doanh. Hợp đồng chỉ viết tay không có công chứng thì có được không ạ? Toà án có giải quyết không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì đối với hợp đồng cho thuế quyền sử dụng đất thì việc công chứng, chứng thực như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Vây, từ quy định trên thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Có thể công chứng, chứng thực theo yêu cầu của các bên. Nếu có tranh chấp thì toà án vẫn giải quyết.
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi có bán cho anh Tuấn số sơn để anh ấy làm cho khách hàng (không có hợp đồng) từ ngày 12 tháng 5 năm 2014 anh ta đã trả được 40 triệu còn thiếu 7 triệu. Từ đó đến nay sau nhiều lần tôi đòi (qua điện thoại) nhưng không đòi được. Vậy tôi phải làm những thủ tục gì để lấy lại được tiền.
Để lấy lại số tiền mà người khác đã vay của bạn không trả. Thì bạn có thể viết đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan đến yêu cầu giải quyết đến toà án nhân dân cấp Huyện nơi cư trú của bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
Thủ tục nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện của toà án theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
"Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Thưa luật sư, bên em có đi làm thuê cho cá nhân bên B, không có hợp đồng, bên B nợ lương và cương quyết không trả, sau 1 năm bên em có lên bên B lấy được xe máy và bắt bên B viết giấy nợ và em âm thâm thu âm lấy bằng chứng, giờ quá thời hạn trả tiền em muốn làm đơn kiện lên Toà án. Vậy cho e hỏi muốn kiện thư thế nào?
Bạn muốn đòi nợ thì việc khởi kiện ra Toà án như thế chúng tôi đã đưa ra thông tin tư vấn ở trên, Bạn có thể đọc nội dung trên.
Thưa luật sư, xin hỏi: Hồi ngày 5/10/2015 em có sang lại tiệm tóc và thuê mặt bằng lại. Tiền cọc là 2.500.000d tiền nhà bằng tiền cọc. Em làm được hơn 1 tháng vì có việc gia đình nên em phải về gấp nhưng khi em nói trả nhà thì chủ nhà nói nếu em chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì em sẽ mất tiền cọc. Cho em hỏi em có thể lấy lại tiền cọc được không?
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc đặt cọc được quy định như sau:
"Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Vậy tài sản đặt cọc sẽ trả cho bên đặt cọc nếu thực hiện hợp đồng và tiền đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc khi bên đặt cọc không thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp của bạn là bạn đã ký hợp đồng đặt cọc để bảo đảm cho việc thuê mặt bằng trong một thời hạn nhất định nhưng vì có lý do mà không thể tiếp tục thuê thì trong trường hợp này thì bạn đã từ chối việc thực hiện tiếp hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ nên sẽ không lấy lại được tiền đặt cọc.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật dân sự - Công ty Luật Minh Khuê.