1. Cán bộ đang thi hành quyết định kỷ luật có được điều động, luân chuyển công tác?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008, được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, có quy định cụ thể về trường hợp cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Cụ thể: Theo quy định, trong những trường hợp nêu trên, cán bộ, công chức không được phép tham gia ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.

Theo quy định nêu trên, cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật không được phép ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý kỷ luật, đồng thời tránh việc ảnh hưởng đến quy trình giải quyết vụ việc và đảm bảo sự tập trung vào quá trình xử lý.

Trước đó, theo quy định tại Điều 43 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998, được sửa đổi bởi khoản 1.3 của Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003, đã quy định về hình thức kỷ luật và tác động của nó đối với cán bộ, công chức. Cụ thể: Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm; trong trường hợp bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.

Theo quy định trước đó, khi một cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật, hình thức kỷ luật áp dụng chỉ kéo dài thời gian nâng bậc lương và cấm bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cán bộ, công chức vẫn có thể được phân công công việc khác trong phạm vi cơ quan, đơn vị mà họ đang công tác.

Quy định trên cho phép cán bộ, công chức bị kỷ luật vẫn có cơ hội tiếp tục đảm nhiệm các nhiệm vụ công việc, nhưng không được thăng chức hoặc chuyển đến các vị trí quản lý cao hơn. Điều này nhằm đảm bảo rằng họ phải chịu trách nhiệm và học từ kinh nghiệm kỷ luật của mình, đồng thời không gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình làm việc và động lực của những người khác trong cơ quan, đơn vị.

Luân chuyển công tác cho phép cán bộ, công chức bị kỷ luật tiếp tục phục vụ trong cơ quan, đơn vị khác mà không cần đảm bảo các yêu cầu về thăng chức và bổ nhiệm. Điều này giúp tạo điều kiện cho việc sửa chữa, cải thiện và phát triển năng lực của cán bộ, công chức sau khi đã rút kinh nghiệm từ kỷ luật. Đồng thời, nó cũng giúp phân phối lại nguồn lực nhân sự và tạo cơ hội cho những cán bộ, công chức khác trong cơ quan, đơn vị để phát triển sự nghiệp và đóng góp vào công tác chung.

Tuy nhiên, quy định này cũng cần được áp dụng một cách công bằng và minh bạch để tránh việc lợi dụng hoặc lạm dụng quyền hạn. Quy trình luân chuyển công tác cần tuân thủ các tiêu chí và quy định của pháp luật, bao gồm việc đảm bảo đúng trình tự, công khai và minh bạch trong quá trình lựa chọn và phân công công việc. Điều này sẽ đảm bảo rằng sự luân chuyển công tác không bị lợi dụng để che đậy những vi phạm hay tiếp tay cho sự thiếu trung thực và hiệu quả trong quản lý cán bộ, công chức.

Tóm lại, quy định trước đó cho phép cán bộ, công chức bị kỷ luật vẫn có thể luân chuyển công tác trong phạm vi cơ quan, đơn vị, nhưng không được thăng chức hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý kỷ luật, đồng thời tạo điều kiện cho sự học hỏi và phát triển năng lực của cán bộ, công chức. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định này cần tuân thủtheo nguyên tắc công bằng và minh bạch để tránh lạm dụng quyền hạn và đảm bảo hiệu quả trong quản lý cán bộ, công chức.

 

2. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức bao gồm?

Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các biện pháp kỷ luật áp dụng đối với cán bộ và công chức được xác định như sau:

- Áp dụng đối với cán bộ:

+ Khiển trách: Đây là biện pháp kỷ luật nhẹ nhất, thường được áp dụng khi cán bộ vi phạm một số quy định nhỏ trong công tác.

+ Cảnh cáo: Đây là biện pháp kỷ luật cứng hơn khi cán bộ có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn và gây ảnh hưởng đến công việc và uy tín của đơn vị.

+ Cách chức: Biện pháp này được áp dụng khi cán bộ có hành vi vi phạm nghiêm trọng, đủ để xem xét việc cách chức và chấm dứt công tác.

+ Bãi nhiệm: Đây là biện pháp kỷ luật cao nhất, được áp dụng khi cán bộ có hành vi vi phạm nghiêm trọng, vi phạm pháp luật nghiêm trọng và gây hậu quả nghiêm trọng đến đơn vị.

- Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

+ Khiển trách: Biện pháp này áp dụng khi công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm một số quy định trong công tác.

+ Cảnh cáo: Đây là biện pháp kỷ luật cứng hơn khi công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn.

+ Hạ bậc lương: Biện pháp này áp dụng khi công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm một số quy định nghiêm trọng và cần bị giảm mức lương.

+ Buộc thôi việc: Đây là biện pháp kỷ luật cao nhất, được áp dụng khi công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng và không đủ điều kiện để tiếp tục công tác.

- Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

+ Khiển trách: Biện pháp này áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm một số quy định trong công tác.

+ Cảnh cáo: Đây là biện pháp kỷ luật cứng hơn khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn.

+ Giáng chức: Biện pháp này áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm nghiêm trọng và cần bị giáng chức xuống chức vụ thấp hơn.

+ Cách chức: Đây là biện pháp kỷ luật cao nhất, được áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng và cần bị cách chức.

+ Buộc thôi việc: Biện pháp này áp dụng khi công chức giữ chức lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng, không thể tiếp tục công tác và cần buộc thôi việc.

Theo quy định, để đảm bảo kỷ luật và trật tự trong hành vi và công tác của cán bộ và công chức, chúng ta áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật như sau:

Đối với cán bộ, chúng ta có bốn hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, và bãi nhiệm. Khiển trách là biện pháp kỷ luật nhẹ nhất, thường được áp dụng khi cán bộ vi phạm những quy định nhỏ trong công tác. Cảnh cáo là một biện pháp kỷ luật nghiêm khắc hơn, được áp dụng khi cán bộ có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn, gây ảnh hưởng đến công việc và uy tín của đơn vị. Cách chức là biện pháp kỷ luật được áp dụng khi cán bộ có hành vi vi phạm nghiêm trọng đủ để xem xét việc cách chức và chấm dứt công tác. Bãi nhiệm là biện pháp kỷ luật cao nhất, được áp dụng khi cán bộ có hành vi vi phạm nghiêm trọng, vi phạm pháp luật nghiêm trọng và gây hậu quả nghiêm trọng đến đơn vị.

Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, chúng ta áp dụng năm hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, và buộc thôi việc. Khiển trách là biện pháp kỷ luật áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm một số quy định trong công tác. Cảnh cáo là biện pháp kỷ luật cứng hơn, áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn. Giáng chức là biện pháp kỷ luật áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm nghiêm trọng và cần bị giáng chức xuống chức vụ thấp hơn. Cách chức là biện pháp kỷ luật cao nhất, được áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng và cần bị cách chức. Buộc thôi việc là biện pháp kỷ luật áp dụng khi công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm nghiêm trọng, không đủ điều kiện để tiếp tục công tác, và cần buộc thôi việc.

Tuy nhiên, đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, không có hình thức kỷ luật là cách chức. Các biện pháp kỷ luật khác như khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, và buộc thôi việc vẫn được áp dụng tùy thuộc vào mức độ vi phạm và tình huống cụ thể.

Việc áp dụng các hình thức kỷ luật này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quy trình xử lý kỷ luật cán bộ và công chức, đồng thời tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và đáng tin cậy. Việc thực hiện các biện pháp kỷ luật nêu trên cần được tiến hành một cách công bằng, tuân thủ quy trình và quy định, đảm bảo quyền lợi và lòng tin của cả bên có quyền bị xử lý và của cơ quan chủ quản.

>> Xem thêm: Luyển công tác đối với cán bộ công chức theo quy định mới nhất

 

3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ vi phạm tính từ thời gian nào?

Theo quy định tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008, được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, thì các điều sau đây áp dụng:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian mà sau khi hết thời hạn đó, cán bộ, công chức có hành vi vi phạm sẽ không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

- Đối với các hành vi vi phạm sau đây, không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

- Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trong trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm, thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

- Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

Theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008, được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019, thì quy trình xử lý kỷ luật cán bộ, công chức bao gồm các giai đoạn từ phát hiện hành vi vi phạm cho đến khi có quyết định xử lý. Trong giai đoạn này, không được thực hiện điều động hoặc luân chuyển cán bộ, công chức.

Tuy nhiên, quy định không đề cập đến thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật và thời gian sau khi thi hành. Trong thực tế, sau khi có quyết định xử lý kỷ luật, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ tiến hành thi hành quyết định đó. Thời gian thi hành quyết định có thể tùy thuộc vào tính chất và phạm vi của hình thức kỷ luật được áp dụng. Đối với những hình thức kỷ luật nhẹ như khiển trách, tổ chức có thể thi hành ngay sau khi quyết định được ban hành. Tuy nhiên, đối với những hình thức nghiêm khắc hơn như kỷ luật bằng cách giữ chức vụ, cơ quan, tổ chức có thể cần thời gian để chuẩn bị và triển khai quyết định.

Sau khi quyết định xử lý kỷ luật đã được thi hành, cán bộ, công chức sẽ phải tuân thủ và thực hiện các biện pháp kỷ luật theo quy định. Thời gian sau khi thi hành quyết định không có đề cập cụ thể trong Luật Cán bộ, công chức. Tuy nhiên, trong thực tế, thời gian này thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của biện pháp kỷ luật và đảm bảo sự tuân thủ của cán bộ, công chức sau khi đã bị xử lý kỷ luật. Cơ quan, tổ chức có thể tiến hành theo dõi và đánh giá tình hình sau khi thi hành quyết định để đảm bảo rằng cán bộ, công chức đã sửa chữa hành vi vi phạm và không tái phạm.

Tóm lại, quy định về việc không thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ, công chức trong giai đoạn từ khi phát hiện hành vi vi phạm cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật được quy định rõ trong Luật Cán bộ, công chức. Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về thời gian thi hành quyết định và thời gian sau khi thi hành. Các thời gian này thường phụ thuộc vào tính chất và phạm vi của hình thức kỷ luật áp dụng và được quyết định và triển khai theo quyền hạn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xem thêm: Viên chức kiện hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc là vụ án lao động hay vụ án hành chính? Xin trân trọng cảm ơn!