1. Khái quát về cán bộ xã

Cán bộ là người được giao trách nhiệm quản lý và điều hành các công việc trong các tổ chức như cơ quan, doanh nghiệp, hội đoàn, hội liên hiệp, trường học, viện nghiên cứu khoa học và các tổ chức khác. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, các cán bộ phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ, tay nghề, đạo đức, thái độ và sức khỏe. Các cán bộ thực hiện các nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo, tư vấn, thực hiện các hoạt động phòng chống tham nhũng và quản lý tài sản. Họ cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, chịu sự quản lý của cấp trên.

Cán bộ chuyên trách là những cán bộ được bổ nhiệm vào vị trí chính thức tại xã, với nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm với công việc tại chỗ làm của mình. Trong khi đó, các cán bộ không chuyên trách là những cá nhân làm việc tại xã hoặc phường, và có thể được yêu cầu thực hiện nhiều công việc khác nhau tại xã khi được yêu cầu tư vấn về một vấn đề nào đó. Tất cả các cán bộ đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước và xã hội.

Dưới quy định của pháp luật, tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quy định như sau: Cán bộ cấp xã: Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội;

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, cán bộ cấp xã có các chức vụ gồm:

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

 

2. Những loại phụ cấp cho cán bộ xã 

2.1. Phụ cấp thâm niên vượt khung

Các đối tượng xếp lương theo các bảng lương 2, 3, 4, 7 và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 được áp dụng theo quy định sau đây: Họ sẽ được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh, và phụ cấp thâm niên vượt khung sẽ được hưởng như sau:

- Các đối tượng xếp lương theo ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng lương 2 và 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (tức 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh, họ sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh tương ứng. Từ năm thứ tư trở đi, phụ cấp sẽ được tính thêm 1% mỗi năm.

- Các đối tượng xếp lương theo ngạch loại B, loại C của bảng lương 2 và 3, và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (tức 24 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh, họ sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh tương ứng. Từ năm thứ ba trở đi, phụ cấp sẽ được tính thêm 1% mỗi năm.

 

2.2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo

Các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (qua bầu cử hoặc bổ nhiệm) tại một cơ quan hoặc đơn vị và đồng thời kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan hoặc đơn vị khác, mà được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu, sẽ được hưởng phụ cấp.

Mức phụ cấp này bằng 10% của mức lương hiện tại kèm phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo, mức phụ cấp chỉ được hưởng một lần.

 

2.3. Phụ cấp khu vực

Các đối tượng làm việc ở những vùng xa xôi, hẻo lánh và có khí hậu khắc nghiệt sẽ được hưởng phụ cấp khu vực. Phụ cấp này được chia thành 7 mức, tương ứng với các giá trị 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực sẽ được tính dựa trên mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

 

2.4. Phụ cấp đặc biệt

Các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng phụ cấp. Phụ cấp này bao gồm 3 mức: 30%, 50%, và 100% so với mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

 

2.5. Phụ cấp thu hút

Đối với những cán bộ đến làm việc tại các vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt khó khăn đặc biệt, áp dụng một chế độ phụ cấp với 4 mức: 20%, 30%, 50%, và 70% của mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Thời gian nhận phụ cấp được áp dụng từ 03 đến 05 năm.

 

2.6. Phụ cấp lưu động

Phụ cấp này được áp dụng cho cán bộ làm việc trong các nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp bao gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

 

2.7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm

Các cán bộ làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được tính trong mức lương, sẽ được hưởng phụ cấp theo 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

 

2.8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc

Phụ cấp thâm niên nghề

Các đối tượng được áp dụng bao gồm sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp của quân đội nhân dân, cán bộ và công chức trong tổ chức cơ yếu, cũng như nhân viên hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm. Sau khi đã làm việc trong ngành ít nhất 5 năm (60 tháng) hoặc liên tục trong tổ chức cơ yếu, họ sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện tại cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, phụ cấp thâm niên nghề sẽ được tính thêm 1% mỗi năm.

Phụ cấp ưu đãi theo nghề

Cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động đặc biệt hơn so với bình thường được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, nhưng chưa được tính vào mức lương hiện tại. Phụ cấp được chia thành 10 mức khác nhau: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp được áp dụng chế độ phụ cấp. Chế độ này bao gồm 5 mức: 10%, 15%, 20%, 25%, và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Tuy nhiên, những đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tại điểm này sẽ không được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề.

Phụ cấp trách nhiệm công việc

- Các nhân viên làm việc trong tổ chức cơ yếu sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ thông tin mật. Phụ cấp này sẽ được tính theo 3 mức: 0,1%; 0,2% và 0,3% so với mức lương tối thiểu quy định.

- Những nhân viên đảm nhiệm các công việc có trách nhiệm cao hoặc công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (ví dụ như bầu cử hoặc bổ nhiệm) sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc. Phụ cấp này sẽ được tính theo 4 mức: 0,1%; 0,2%; 0,3% và 0,5% so với mức lương tối thiểu quy định.

Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh

Các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7, đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu, sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc. Phụ cấp bao gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện tại cộng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

 

3. Những thay đổi về mức phụ cấp cho cán bộ cấp xã 

Ngày 01/7/2023 là thời điểm tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết số 69/2022/QH15. Theo dự thảo dự kiến sẽ áp dụng từ 01/7/2023 nên cán bộ xã sẽ được tăng mức phụ cấp so với quy định hiện nay.

Cụ thể, tăng phụ cấp khu vực từ ngày 01/7/2023.

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội, từ ngày 01/7/2023 tiền lương cơ sở tăng lên thành 1.800.000 đồng/tháng (hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng). 

Theo đó, từ ngày 01/7/2023, phụ cấp khu vực cũng được điều chỉnh tăng cho phù hợp với mức lương cơ sở mới.

Căn cứ Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, hệ số phụ cấp khu vực và mức tiền phụ cấp khu vực như sau:

Hệ số phụ cấp khu vực

Mức tiền phụ cấp khu vực (VNĐ)

Hiện nay

Từ ngày 01/7/2023

0,1

149.000

180.000

0,2

298.000

360.000

0,3

447.000

540.000

0,4

596.000

720.000

0,5

745.000

900.000

0,7

1.043.000

1.260.000

1,0

1.490.000

1.800.000

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Cách tính lương, phụ cấp lương cán bộ công chức viên chức.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Cán bộ xã được hưởng những loại phụ cấp nào? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.