1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ tối đa bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như sau:

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

- Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Như vậy, nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Mà theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội như sau:

- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.

- Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.

- Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

Theo đó, có thể thấy nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Mà nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm.

Như vậy, có thể thấy suy ra rằng theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ là 05 năm.

Tuy nhiên, khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

2.  Quy định về trình tự bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao?

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như sau:

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Theo đó, trình tự bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được quy định chi tiết tại Điều 35 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 như sau:

- Chủ tịch nước trình danh sách đề cử để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bầu

- Ngoài danh sách do Chủ tịch nước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.

- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.

- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.

- Chủ tịch nước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).

- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

- Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.

- Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bằng hình thức bỏ phiếu kín.

- Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

- Quốc hội thảo luận.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.

- Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ.

3. Vai trò của Tòa án trong công tác thi hành án

Trong thi hành án hình sự:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong lĩnh vực thi hành án hình sự, Tòa án nhân dân (TAND) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.

- Ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án phạt tù; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; kéo dài thời hạn trục xuất; rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo.

- Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người chấp hành án tử hình.

- Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định (quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình; quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án phạt tù; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; kéo dài thời hạn trục xuất; rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo).

- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định

- Xem xét, cấp giấy chứng nhận hoặc ra quyết định xóa án tích đối với người bị kết án.

Trong thi hành án dân sự và thi hành án hành chính:

Theo quy định tại Điều 170 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, TAND tối cao có trách nhiệm:

- Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

- Chỉ đạo Toà án các cấp phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự, giải quyết các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Cũng theo Luật Thi hành án dân sự năm 2008, TAND và cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án

- Cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành"; chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;

- Ra quyết định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chuyển giao quyết định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời cho cơ quan thi hành án dân sự; gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan;

- Quyết định tạm đình chỉ thi hành án (của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm);

- Xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án;

- Quyết định về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. 

Xem thêm: Thẩm quyền chánh án, phó chánh án toà án, thẩm phán, hội thẩm, thư ký toà án, thẩm tra viên?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ tối đa bao lâu? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!