1. Có được phép chặt rừng để xây dựng khu nghỉ dưỡng cá nhân không vì mục đích lợi nhuận hay không? 

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Lâm nghiệp 2017, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp được quy định rõ như sau:

- Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.

- Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.

- Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.

- Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng.

- Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.

- Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.

Đồng thời, theo Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017, để chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, cần tuân thủ các điều kiện sau:

- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

- Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

- Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.

Vì vậy, chặt rừng để xây dựng khu nghỉ dưỡng cá nhân chỉ được xem xét và thực hiện nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện trên. Các hành vi này bao gồm chặt, phá, khai thác, lấn chiếm rừng trái quy định, vi phạm về chất thải, động vật rừng, hủy hoại tài nguyên và môi trường rừng, cũng như vi phạm các quy định về phòng cháy rừng và xuất nhập khẩu lâm sản. Đồng thời, theo Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần tuân thủ quy hoạch lâm nghiệp, có chủ trương và dự án đầu tư của cơ quan nhà nước, cũng như có phương án trồng rừng thay thế. Do đó, việc chặt rừng để xây dựng khu nghỉ dưỡng cá nhân chỉ hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện này.

 

2. Không xác định được đối tượng vi phạm chặt phá rừng trái pháp luật thì phải làm sao? 

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm đ của khoản 11 Điều 1 Nghị định 07/2022/NĐ-CP, chi tiết quy định về xử phạt đối với hành vi phá rừng trái pháp luật như sau:

- Hành vi phá rừng trái pháp luật: Bao gồm các hành vi như chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc, hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hình thức xử phạt: Xử phạt bao gồm việc áp dụng các khoản tiền phạt tùy thuộc vào loại và diện tích của rừng bị thiệt hại.

- Các mức phạt cụ thể:

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng cho các trường hợp như cây trồng chưa thành rừng, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích nhỏ.

+ Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng cho các diện tích rừng tương đối lớn hơn.

- Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm:

Trong trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có diện tích bị thiệt hại sẽ phối hợp với cơ quan nơi người có thẩm quyền để ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và thực hiện khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 4 của Nghị định.

Như vậy, nghị định này xác định rõ các hành vi cấm và áp dụng mức phạt cụ thể tùy thuộc vào diện tích rừng bị thiệt hại, đồng thời tạo cơ chế phối hợp để xử lý trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm. Điều này nhằm tăng cường quản lý và bảo vệ nguồn lợi rừng, đồng thời ngăn chặn hành vi phá rừng trái pháp luật hiệu quả.

Trong trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính đối với hành vi chặt phá rừng trái pháp luật, quy định của Nghị định 35/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP) và Điều 4 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, được bổ sung và sửa đổi như sau:

- Quy định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Ủy ban nhân dân cấp xã đang thực hiện quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê, hoặc chủ rừng có diện tích rừng bị thiệt hại sẽ phối hợp với cơ quan nơi người có thẩm quyền để ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

- Biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể:

Trong trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, hành động khắc phục hậu quả sẽ bao gồm:

+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh.

+ Hành vi vi phạm nhưng không xác định được đối tượng vi phạm hành chính thì thực hiện khắc phục hậu quả bằng biện pháp lâm sinh để khôi phục rừng.

- Mức phạt tiền:

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân là từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, trong khi tổ chức áp dụng mức phạt là 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tức là từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Tuy nhiên, mức phạt tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp là 500.000.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Những điều chỉnh này nhằm đảm bảo tính công bằng và khách quan trong quá trình xử lý vi phạm hành chính liên quan đến chặt phá rừng, cũng như tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý địa phương và chủ rừng trong việc khắc phục hậu quả.

 

3. Cơ quan có được quyền sở hữu rừng?

Rừng, theo định nghĩa tại khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017, được xác định là một hệ sinh thái phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố như thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác. Đặc biệt, thành phần chính của rừng được tạo thành bởi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau, có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác. Diện tích liên vùng của rừng phải từ 0,3 ha trở lên và độ tàn che từ 0,1 trở lên.

Về quy định sở hữu rừng tại Điều 7 Luật Lâm nghiệp 2017, Nhà nước được ủy quyền là đại diện chủ sở hữu đối với các loại rừng thuộc sở hữu toàn dân. Đây bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ, và rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho, hoặc chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, và cộng đồng dân cư cũng có quyền sở hữu rừng sản xuất, bao gồm rừng do họ đầu tư, và rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật. Điều này thể hiện sự đa dạng về chủ thể sở hữu và quản lý rừng, tạo động lực cho cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau đây: Mức phạt hành chính hành vi Phá rừng trái pháp luật như thế nào?

Chúng tôi luôn đánh giá cao mối quan hệ và sự tin tưởng mà quý vị dành cho chúng tôi. Hãy biết rằng chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ quý vị trong mọi vấn đề pháp lý hoặc thắc mắc phát sinh. Quý vị có thể liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến, chỉ cần gọi hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẽ lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của quý vị với sự tận tâm và am hiểu về lĩnh vực pháp lý. Để nhận được sự tư vấn chi tiết hơn hoặc để chúng tôi có thể tư vấn đặc biệt cho trường hợp của quý vị, quý vị cũng có thể gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết cung cấp sự hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả và đáp ứng mọi yêu cầu của quý vị.