Mục lục bài viết
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay ra sao?
Yêu cầu kỹ thuật cho việc thiết kế và triển khai đai rừng phòng hộ nhằm chắn gió và cát bay đã được quy định một cách chi tiết và tỉ mỉ trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-1:2018, đặc biệt là tại Mục 3.
- Hướng đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
+ Đai rừng chính: Để đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc chống lại các yếu tố xấu từ gió, đai rừng chính cần được thiết kế và bố trí sao cho hướng của chúng hầu như là vuông góc hoặc gần vuông góc với hướng của gió gây hại chính. Đảm bảo rằng đai rừng này có thể tạo ra một khối lượng chắn đủ lớn để giảm thiểu tác động của gió và cát bay.
+ Đai rừng phụ: Với mục tiêu tăng cường hiệu suất của hệ thống chống gió và cát, đai rừng phụ được đề xuất để được bố trí ở góc vuông với các đai rừng chính. Bằng cách này, chúng tạo ra một mạng lưới phòng hộ mạnh mẽ hơn, tạo ra các ô bàn cờ kín có khả năng chắn đứng mọi hướng gió. Đặc biệt quan trọng trong các khu vực có đa dạng các hướng gió, nơi mà hiệu quả của một hệ thống chống gió đòi hỏi tính linh hoạt cao và khả năng đáp ứng nhanh chóng với sự biến đổi của môi trường.
- Bề rộng của đai rừng phòng hộ
+ Đai rừng chính (m): Để đảm bảo hiệu suất tối đa trong việc ngăn chặn các yếu tố xấu từ môi trường xung quanh, đai rừng chính cần có bề rộng tối thiểu là 50 mét. Đảm bảo rằng đai rừng này có khả năng tạo ra một vùng bảo vệ đủ lớn để giảm thiểu tác động của các yếu tố như gió mạnh hoặc cát bay.
+ Đai rừng phụ (m): Với mục đích bổ sung và tăng cường khả năng chống chọi với môi trường, đai rừng phụ được yêu cầu có bề rộng tối thiểu là 5 mét. Những đai rừng này hỗ trợ trong việc tạo ra một hệ thống bảo vệ phong phú và đa chiều, bằng cách tạo ra các khu vực chắn đứng nhỏ hơn nhưng cũng không kém phần hiệu quả.
- Tăng cường khoảng cách giữa các đai rừng
+ Đai rừng chính (m): Để đảm bảo sự hiệu quả trong việc tạo ra một vùng bảo vệ mạnh mẽ, khoảng cách giữa các đai rừng chính nên nằm trong khoảng từ 100 đến 120 mét. Giúp đảm bảo rằng mỗi đai rừng có thể hoạt động độc lập, nhưng vẫn đồng thời tạo ra một liên kết mạnh mẽ để chống lại các yếu tố môi trường khắc nghiệt.
+ Đai rừng phụ: Đối với việc xác định khoảng cách giữa các đai rừng phụ, nó sẽ tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của địa hình và môi trường cụ thể. Thiết kế sẽ được điều chỉnh linh hoạt để đáp ứng yêu cầu cụ thể và đảm bảo hiệu suất tối ưu.
- Cấu trúc tầng thứ đai rừng
+ Hệ số lọt gió (C): Các đai rừng cần được thiết kế sao cho hệ số lọt gió nằm trong khoảng từ 0,3 đến 0,5, đảm bảo rằng chúng có khả năng chống chọi với áp lực gió mạnh mẽ mà không làm suy giảm hiệu suất của hệ thống.
+ Phân bố lỗ hổng: Các lỗ hổng trên đai rừng nên được phân bố đều trên mặt cắt thẳng đứng của chúng, giúp cải thiện sự tuần hoàn không khí trong khu vực bảo vệ và giảm thiểu tác động của gió.
- Mặt cắt ngang của đai rừng: Cấu trúc cây trong đai: Đai rừng được thiết kế với một cấu trúc mặt cắt ngang cân đối và mở rộng, với các hàng cây có chiều cao tương đương hoặc gần bằng nhau. Giúp tạo ra một kết cấu mạnh mẽ và đồng đều, tối ưu hóa khả năng chống lại các yếu tố môi trường gây hại.
-Độ đặc của đai rừng: Độ đặc đai rừng (Đ) (m3): Tối thiểu, độ đặc của mỗi đai rừng nên đạt ít nhất 150 m3, đảm bảo rằng mỗi đai có đủ cây để tạo thành một vùng bảo vệ dày đặc và mạnh mẽ. Đảm bảo rằng mỗi đai có đủ cây để tạo thành một vùng bảo vệ đậm đặc và mạnh mẽ, tăng cường khả năng chống lại các yếu tố môi trường đe dọa.
2. Phương pháp xác định các tiêu chí rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
Theo quy định của Mục 4 trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-1:2018, việc xác định các tiêu chí quan trọng về rừng phòng hộ chắn gió và cát bay được thực hiện thông qua các phương pháp và quy trình cụ thể như sau:
- Hướng đai rừng: Để xác định hướng của đai rừng so với hướng gió gây hại chính, dữ liệu khí tượng địa phương được sử dụng. Sử dụng la bàn để xác định hướng cụ thể của các đai rừng khi thực hiện trên thực địa. Xác định tại 03 vị trí trên chiều dài của mỗi đai rừng. Cụ thể, bao gồm 01 điểm ở vị trí trung tâm của đai rừng và 02 điểm ở vị trí cách 3m từ ngoại vi của đai rừng.
- Bề rộng đai rừng (m): Việc đo trực tiếp được thực hiện bằng cách sử dụng thước dây đo có khả năng đo đến từng centimet và thiết bị định vị GPS. Đo khoảng cách giữa hai hàng cây ngoài cùng của mỗi đai rừng. Xác định tại 03 vị trí trên chiều dài của mỗi đai rừng. Cụ thể, bao gồm 01 điểm ở vị trí trung tâm của đai rừng và 02 điểm ở vị trí cách 3m từ ngoại vi của đai rừng. Bề rộng đai rừng được tính bằng giá trị trung bình của 3 vị trí đo trên mỗi đai rừng như đã mô tả.
- Xác định khoảng cách giữa các đai rừng (m): Để đo khoảng cách giữa các đai rừng, chúng ta sử dụng phương pháp đo trực tiếp trên thực địa. Bằng cách sử dụng thước dây có độ chính xác đến từng centimet, ta đo từ hàng cây ngoài cùng của một đai rừng đến hàng cây ngoài cùng của đai rừng kế tiếp. Việc đo khoảng cách được thực hiện tại 03 vị trí trên chiều dài của mỗi đai rừng. Cụ thể, bao gồm 01 điểm ở trung tâm của đai rừng và 02 điểm ở vị trí cách 3 mét từ ngoài hai đầu của đai rừng. Bề rộng của mỗi đai rừng được tính bằng giá trị trung bình cộng của 3 vị trí đo trên đai rừng như đã mô tả ở trên.
- Cấu trúc tầng thứ đai rừng: Để mô tả cấu trúc tầng thứ đai rừng, chúng ta thực hiện mô tả trực tiếp trên thực địa và vẽ phẫu đồ của đai rừng. Qua đó, chúng ta có cái nhìn rõ ràng và chi tiết về sự phân bố và cấu trúc của cây trong đai rừng. Hệ số lọt gió được quy định tại Phụ lục A của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-1:2018 trên dải rừng có kích thước 20m x 10m. Đây là một phần quan trọng trong việc đánh giá khả năng chống gió của hệ thống đai rừng và đảm bảo hiệu suất hoạt động của nó.
- Mặt cắt ngang của đai rừng: Để hiểu rõ hơn về cấu trúc và sự phân bố của cây trong đai rừng, chúng ta tiến hành mô tả chi tiết trực tiếp tại điểm thực địa. Thông qua việc quan sát trực tiếp và ghi chép chi tiết, chúng ta có thể tạo ra phẫu đồ đai rừng, một biểu đồ minh họa về cấu trúc và thành phần của đai rừng. Để thu thập thông tin và xác định mặt cắt ngang của đai rừng, chúng ta tiến hành nghiên cứu trên một dải rừng cụ thể có kích thước 20m x 10m. Việc này giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về cấu trúc và tổ chức của đai rừng trong một phạm vi cụ thể, từ đó giúp cải thiện hiểu biết về môi trường và đảm bảo việc thiết kế hệ thống đai rừng được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
- Khám phá độ đặc của đai rừng
Để đánh giá độ đặc của đai rừng, chúng ta sử dụng các ô tiêu chuẩn (OTC) ngẫu nhiên hình chữ nhật có diện tích 200m2 (20m x 10m), được đặt song song với đai rừng. Số lượng OTC được lập phù hợp với chiều dài của đai rừng chắn gió và chắn cát:
+ Trong trường hợp chiều dài của đai rừng nhỏ hơn hoặc bằng 500 mét, chúng ta sẽ sử dụng 02 OTC để đảm bảo việc thu thập thông tin một cách đủ độ chi tiết và đáng tin cậy.
+ Khi chiều dài của đai rừng nằm trong khoảng từ trên 500 đến 1.000 mét, chúng ta sẽ tăng số lượng OTC lên thành 03. Nhằm mục đích mở rộng phạm vi thu thập dữ liệu và cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về độ đặc của đai rừng.
+ Trong trường hợp đai rừng có chiều dài lớn hơn 1.000 mét, chúng ta sẽ sử dụng 04 OTC để bao phủ một phạm vi đa dạng và đảm bảo rằng việc thu thập thông tin được thực hiện một cách kỹ lưỡng và toàn diện nhất có thể.
Phương pháp đo và tính độ đặc của đai rừng được quy định cụ thể tại Phụ lục A của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-1:2018. Đảm bảo rằng quá trình đánh giá được thực hiện một cách chính xác và đồng nhất, từ đó đưa ra các kết luận đáng tin cậy về độ dày của đai rừng trong việc chống lại gió và cát.
3. Xác định độ đặc đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay thế nào?
Dựa trên Phụ lục A của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-1:2018 về Rừng trồng - Rừng phòng hộ ven biển - Phần 1: Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, quy trình xác định độ đặc của đai rừng phòng hộ chắn gió và cát bay được mô tả cụ thể như sau:
* Nội dung điều tra: Chiều cao của đai rừng: Sự đo lường này giúp đánh giá khả năng của đai rừng trong việc chống lại các yếu tố gây hại như gió mạnh và cát bay. Bề rộng hoặc chiều sâu của đai rừng: Thông qua việc xác định kích thước này, chúng ta có thể đánh giá được diện tích bảo vệ mà mỗi đai rừng có thể cung cấp. Độ kín dọc và ngang của đai rừng: Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo rằng đai rừng có khả năng chặn được cả gió và cát từ nhiều hướng khác nhau.
* Cách thức lập ô tiêu chuẩn
- Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC) là một phương pháp được thiết kế để thực hiện một cách ngẫu nhiên và có hệ thống.
- Dựa vào chiều dài của đai rừng, chúng ta sẽ lựa chọn số lượng OTC phù hợp: Nếu chiều dài của đai rừng nhỏ hơn hoặc bằng 500 mét, chúng ta sẽ lập 02 OTC; Nếu chiều dài từ trên 500 đến 1.000 mét, sẽ có 03 OTC được lập; và khi chiều dài vượt quá 1.000 mét, chúng ta sẽ lập 04 OTC.
- Hình dạng và kích thước của mỗi ô tiêu chuẩn được xác định là hình chữ nhật với diện tích 200m2 (có kích thước 20m x 10m), với chiều dài của ô song song với đai rừng. Giúp đảm bảo rằng việc thu thập dữ liệu được thực hiện một cách đồng nhất và đáng tin cậy trên mỗi đai rừng.
* Đo lường trong ô tiêu chuẩn
- Để tiến hành đo lường trong ô tiêu chuẩn, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
+ Đo tầng cây cao: Thông qua việc đo đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước dây hoặc thước kẹp kính, với mức độ chính xác đến từng centimet. Đồng thời, chúng ta cũng sẽ đo đường kính tán (Dt) theo 2 hướng Đông-Tây và Nam-Bắc, sử dụng thước dây và mức độ chính xác đến từng centimet. Trung bình của hai giá trị đường kính tán sẽ được tính toán.
+ Đo chiều cao của cây: Bằng cách sử dụng thước đo cao, chúng ta sẽ đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc). Độ chính xác của việc đo này sẽ đạt đến từng decimet.
- Tạo phẫu đồ đai rừng: Theo hướng dẫn trong Phụ lục C của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12510-1:2018, quy trình vẽ phẫu đồ đai rừng được mô tả như sau: Sử dụng phương pháp vẽ hình học không gian, chúng ta sẽ chuyển đổi những thông tin về cây trong dải rừng có kích thước 20m x 10m từ thực địa sang bản vẽ trên giấy ô li. Việc này sẽ được thực hiện với độ chính xác cao và theo tỷ lệ 1/100 hoặc 1/200, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của dự án.
* Thực hiện tính toán nội nghiệp
- Để xác định hệ số lọt gió, chúng ta sử dụng công thức sau: K=VV'
Trong đó:
- Mật độ của đai rừng được xác định dựa trên công thức sau: Đ=Hđ×Rđ×Kd×Kn×Sđ
Ở đây:
Đ: Mật độ của đai rừng (m3).
+ Hđ: Chiều cao của đai rừng (m).
+ Rđ: Bề rộng hoặc chiều sâu của đai rừng (m).
+ Kd: Độ kín dọc (tỷ lệ tổng diện tích phần tán theo mặt cắt dọc trên diện tích của đai rừng theo mặt cắt dọc).
Kn: Độ kín ngang (tỷ lệ tổng diện tích phần tán theo mặt cắt ngang trên diện tích của đai rừng theo mặt cắt ngang).
+ Sđ: Độ dài đai rừng (m), thường là 1m.
Ngoài ra, có thể tham khảo: Rừng phòng hộ là gì? Vai trò, chức năng của rừng phòng hộ. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.