1 Vợ hoặc chồng là cộng tác viên.

Khi tham gia bảo hiểm tự nguyện về tuổi già, người có quan hệ hôn nhân với một người làm nghề thủ công hoặc với một doanh nhân đã được ghi vào sổ thương mại và công ty, sổ đăng ký các nghề hoặc sổ các doanh nghiệp do các Phòng nghề nghiệp ở Ạnxát và Môden lập, có thể thỏa thuận với vợ hoặc chồng yêu cầu xác định mức đóng góp cơ bản của mình, trong phạm vi mức đóng góp tối đa vào bảo hiểm xã hội, là một phần của thu nhập của người đứng đầu doanh nghiệp. về những năm được tính để chia số đóng góp cơ bản thì điều 345 Bộ luật về bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với những quyền của cả hai vợ chồng.Áp dụng khoản 2 của điều L.663-2 của Bộ luật bảo hiểm xã hội thì thu nhập được dùng để tính trợ cấp tương ứng với những năm được chia đã nói trên, được xác định tách riêng, và chỉ tính số tiền đã đóng góp trong những năm đó.Việc áp dụng điều này do một sắc lệnh quy định.Để xác định lãi công nghiệp và kinh doanh và lãi của nghề phi thựơng mại thì những đóng góp ,bắt buộc vào bảo hiểm xã hội cũng như những đóng góp tự nguyện của người đã thực sự cộng tác vào hoạt động của chồng hoặc vợ mình là doanh nhân hoặc người làm nghề thủ công được trích từ lãi bị đánh thuế.về tiền đóng bảo hiểm được quy định căn cứ vào điều 26 luật sửa đổi số 66-509 ngậy 12-7-1966 về bảo hiểm bệnh tật và bảo hiểm sinh đẻ đối với người lao động không ăn lương làm nghề phi nông nghiệp thì một pháp lệnh quy định là, khi cần thiết, được khấu trừ một tỷ lệ vào thuế nói ở khoản trên.

Chế độ riêng ở Anxát và Môden.
Người vợ hoặc chồng là cộng tác viên đã được ghi vào sổ thương mại và công ty, vào sổ đăng ký các nghề hoặc vào sổ đăng ký những doanh nghiệp do Phòng nghề nghiệp ỏ Anxát và Môden lập, đương nhiên được coi là người được đứng đầu doanh nghiệp ủy nhiệm nhân danh người đó thực hiện những việc quản lý cần thiết.
Người có quan hệ hôn nhân có thể chấm dứt sự ủy nhiệm đó bằng lời khai trước công chứng .viên, có mật của vợ hoặc chồng , hoặc nếu ngưòi này vắng mặt thì họ phải được triệu tập hợp lệ. Lời khai mà không theo thể thức nói trên là vô hiệu . Lời khai trước công chứng có hiệu lực với người thứ ba 3 tháng sau khi đã được ghi vào sổ thương mại và công ty, vào sổ đăng ký các nghề ở Ánxat và Môden; nếu không có ghi chú đó thì lời tuyên bố chỉ có hiệu lực với những người thứ ba nếu chứng minh được rằng những người này có biết lời khai đó .
Sự suy đoán về việc đương nhiên ủy nhiệm chấm dứt khi đã có quyết định của cơ quan tư pháp về người vợ hoặc chồng đã mất tích , đã ly thân, ly sản, hoặc khi những điều kiện quy định ỏ khoản 1 nói trên không được thực hiện .

2 Vợ (hoặc chồng) là người làm công ăn lương tại cơ sở kinh doanh của chồng (hoặc vợ).

a) Bộ luật lao động.
Những qui định của Bộ luật lao động được áp dụng đối với những người có quan hệ hôn nhân với người đứng đầu doanh nghiệp , được người này trả lương và được coi như làm dưới quyền của người này, khi họ tham gia thực sự vào doanh nghiệp hoặc tham gia vào hoạt động của vợ hoặc chồng với tính chất chuyên nghiệp và thưòng xuyên , và hưởng luơng theo giờ bằng mức lương tối thiểu trong thang lương.
b) Bảo hiểm xã hội.
Người có quan hệ hôn nhân với người lao động không hưởng lương được tham gia chế độ chung về bảo hiểm xã hội khi họ tham gia thực sự vào doanh nghiệp;hoặc tham gia vào hoạt động của vợ hoặc chồng với tính chất chuyên nghịêp và thường xuyên, và được hưởng lương bằng lương bình thường về nghề của họ .
Nếu họ làm những việc khác trong doanh nghiệp , hoặc công việc của họ chưa được xác định bỏi một hợp đồng tập thể thì lương theo giờ tối thiểu của họ bằng lương tối thiểu đủ để tái sản xuất sức lao động

3 Vợ hoặc chồng là người góp vốn

Dù họ chỉ dùng tài sản chung của vợ chồng để góp vốn vào công ty hoặc để mua những phận vốn trong công ty thì riêng hai vợ chồng hoặc họ chụng với những người khác, có thể là những người góp vốn trong cùng một công ty . Họ có thể cùng hoặc không cùng tham gia quản lý công ty.
Theo chế tài qui định tại điều 1427 thì một bên vơ hoặc chồng không được dùng tài sản chung của vợ chồng để góp vốn vào công ty hoặc mua những phần vốn không được chuyển nhượng của cõng ty nếu không báo cho chồng hoặc vợ mình biết và nếu việc đó không được ghi rõ trong văn bản.Vợ hoặc chồng đã góp vốn hoặc mua phần vốn , được công nhận là người góp vốn.
Nếu một bên vợ hoặc chồng khi đặng ký mua 1/2 số cổ phần hoặc góp 1/2 phần hùn. vốn và có báo cho công ty ý định của mình muốn tham gia với tư cách là thành viên công ty thì người đó được công nhận là thành viên của công ty. Trường hợp sự thông báo đó được các thành viên khác chấp thuận thì việc chấp thuận này có giá trị đối với cả hai vợ chồng. Còn nếu sự thông báo đó chỉ thực hiện sau khi đã xảy ra việc đăng ký mua cổ phần hoặc góp phần hùn vốn, tin một bên chồng hoặc vợ có quyền kháng nghị mặc dù có sự thỏa thuận của các.thành viên công ty như điều lệ của công ty ấn định . Khi công ty thỏa luận vấn đề chấp thuận hay không thì vợ hoặc chồng là người góp vốn không tham gia vào biểu quyết, và những phần góp của họ không dược dùng để tính số phiếu cần thiết để cuộc biểu quyết được hợp lệ
Điều luật này p áp dụng đối với những công ty mà các phần vốn góp không được chuyển nhượng và trọng khi cộng đồng tài sản giữa vợ chồng còn tồn tại...Không được tính vào sở hữu công nghiệp (sáng kiến, sáng chế , kiểu dáng công nghiệp , nhãn hiệu hàng hóa) vốn của công ty mà từ đó được đánh giá để tính phần được chia lãi và chia tài sản của công ty , nhưng nếu lỗ thì họ cũng phải chịu theo tỷ lệ tương ứng.

4 Vợ hoặc chồng là người cùng khai thác một cơ sở kinh doanh

Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Phần tài sản riêng của vợ, chồng như tài sản có trước thời kì hôn nhân, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng, tài sản có được thông qua giao dịch từ tài sản riêng chỉ trở thành tài sản chung trong thời kì hôn nhân nếu vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Sau khi nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì những nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Riêng đối với phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân sẽ mặc nhiên là tài sản chung. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân. Đây là loại tài sản có nét đặc trưng riêng và thường có giá trị lớn, thường là “của để dành” của vợ chồng nên để tránh những tranh chấp phức tạp xảy ra về quyền sử dụng đất, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã khẳng định quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chung. Nếu quyền sử dụng đất này vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng trong thời kì hôn nhân nhưng khi có tranh chấp xảy ra không có chứng cứ chứng minh được điều đó thì quyền sử dụng đất này cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Nội dung được viết lại của Bộ luật thương mại đã gây nên một cuộc tranh luận chung quanh việc ghi nhận án lệ về. khái niệm "khai thác chung " khi hai vợ chồng cùng tham gia vào một việc kinh doanh và cùng giữ một vai trò trong hoạt động đó .

Ông Bộ trưởng tư pháp đã trả lời một câu hỏi viết của ông Mathiơ thượng nghị sỹ (đăng trên báo những thảo luận ở Thượng nghị viện ,13-10-1983, trang 1438) như sau: "trừ trường hợp tòa án quyết định , từ nay về sau , không có gì cấm hai vợ chồng muốn khai thác chung một cơ sở kinh doanh được ghi tên của cả hai ngưòi vào sổ đăng ký kinh doanh , nếu mỗi người đều có đầy đủ những điều kiện do điều 1 Bộ luật thương mại qui định ai là thương nhân

5 Quy định về ưu tiên hưởng thừa kế

Trong thừa kế , vợ hoặc chồng góa, hoặc mọi người cùng hàng thừa kế đều có thể yêu cầu líu tiên chia cho mình một cơ sộ nông nghiệp , một phần của cơ sở nông nghiệp , hoặc một phần bất khả kháng của cơ sở nông nghiệp mà người đó đã và đang tham gia hoạt động một cách có hiệu qủa khiến tài sản đó tăng thêm giá trị , nhưng phải bù chênh lệch nếu có . Đối với người thừa kế , thì sự tham gia đó có thể chỉ là do vợ hoặc chồng. Cũng có thể yêu cầu hưởng ưu tiên đối với vốn đóng góp vào công ty nhưng không được trái với những qui định của pháp luật hoặc của điều lệ nhằm bảo đảm cho công ty tiếp tục hoạt động với sự tham gia của người vợ hoặc chồng góa, hoặc của một hoặc nhiều người thừa kế.Những qui định đó cũng được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh cộng nghiệp hoặc thủ công nghiệp mạng tính chất gia đình dù qui mô của nó là đáng kể...;

Nếu không tự thỏa thuận đựợc với nhau thì yêu cầu về hưởng ưu tiên sẽ do tòa án xét xử phù hợp với quyền lợi của các bên Nếu có nhiều người yêu cầu hưởng ưu tiên đối với một cơ sở nông nghiệp hoặc doanh nghiệp thì tòa án xem xét khả năng quản lý và đứng vững của mỗi người, đặc biệt là xem xét thời gian họ đã tham gia vào hoạt động của cơ sở. nông nghiệp hoặc doanh nghiệp đó.

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê

Công Ty Luật Minh Khuê xin cảm ơn!!