1. Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội đối với người mang thai hộ 

Chào công ty luật Minh Khuê tôi muốn hỏi thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ khi đi khám thai có tính ngày nghỉ hằng tuần không ? Cảm ơn luật sư

Trả lời: 

1.1 Chế độ được hưởng

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Đối với lao động nữ mang thai hộ, gồm:

  • Khám thai; Sảy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý: tương tự lao động nữ đang đóng BHXH bắt buộc;
  • Thai sản: Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định cho lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần thai sản;
  • Nghỉ việc hưởng thai sản cho đến khi giao con nhưng không quá 6 tháng (nếu sinh 1 con) hoặc không quá 7 tháng (nếu sinh từ 2 con trở lên). Trường hợp kể từ thời điểm sinh con đến thời điểm giao con hoặc thời điểm con chết chưa đủ 60 ngày thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi đủ 60 ngày.
  • Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
  • Chồng đang đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
  • Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết.

Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, gồm:

Người mẹ nhờ mang thai hộ có đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được trợ cấp thai sản:

  • Trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con nếu lao động nữ mang thai hộ không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện.
  • Nếu lao động nữ (cả mang thai hộ và nhờ mang thai hộ) không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người nhờ mang thai hộ có đóng BHXH sẽ được trợ cấp 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.
  • Nghỉ việc hưởng thai sản từ thời điểm nhận con đến khi con đủ 6 tháng, nếu sinh đôi cứ thêm 1 con thì nghỉ thêm 1 tháng.
  • Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con chưa đủ 6 tháng tuổi thì người chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ.
  • Trường hợp con chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: (con dưới 2 tháng chết => nghỉ 4 tháng tính từ ngày con sinh; con trên 2 tháng chết => nghỉ 2 tháng tính từ ngày con chết).

 

1.2. Mức tiền được hưởng bảo hiểm xã hội

- Mức hưởng chế độ sinh con = {( Mbq6 ) / 30 ngày} x 100% x Số ngày nghỉ

Trong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

- Mức hưởng trợ cấp một lần = 2 tháng lương cơ sở.

 

2. Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ thai sản khi mang thai hộ

Bao gồm:

a) Đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, gồm:

- Mẫu C70a-HD

- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

- Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trong trường hợp lao động nữ khi mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế)

b) Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ bao gồm:

- Mẫu C70a-HD

- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Bản Thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

- Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;

- Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).

 

3. Hướng dẫn kê khai trên C70a-HD

Tải mẫu C70a-HD theo Quyết định 636/QĐ-BHXH

a) Lao động nữ mang thai hộ

b) Người mẹ nhờ mang thai hộ

Thời gian nộp hồ sơ:

- Trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nữ đi làm lại

Thời hạn giải quyết hồ sơ:

- 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ hợp lệ.

 

4. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ?

Chào công ty Luật Minh Khuê, em là nhân viên mới vào công ty làm bên bộ phận nhân sự, đợt tháng 6 vừa rồi bên em có một chị nhân viên hiếm muộn nên nhờ người mang thai hộ. Vậy luật sư cho em hỏi trong trường hợp này chị ấy có được hưởng chế độ thai sản đối như những người lao động nữ sinh con khác không vậy ạ? Cảm ơn luật sư, mong luật sư sớm hồi đáp email này của em!.

Trả lời:  

Theo quy định tại điều 35 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về vấn đề này như sau:

Điều 35:Chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

 

5. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ

Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

- Mức hưởng nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi= {( Mbq6 ) / 30 ngày} x 100% x Số ngày nghỉ.

Trong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Mức hưởng trợ cấp một lần = 2 tháng lương cơ sở (hiện hành là 1.490.000 đồng) = 2.890.000 đồng

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật qua Email hoặc tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.