Mục lục bài viết
1. Khái niệm chế độ thai sản
Chế độ thai sản là một quyền lợi thiết yếu mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm cả lao động nam và nữ, được hưởng trong suốt quá trình thai sản, từ khi khám thai cho đến giai đoạn nuôi con nhỏ. Chế độ này không chỉ nhằm bảo đảm một phần thu nhập cho lao động nữ trong thời gian mang thai và sinh con, mà còn hỗ trợ sức khỏe của họ trong những thời điểm đặc biệt này. Đối với lao động nam, chế độ thai sản cung cấp hỗ trợ khi vợ của họ sinh con, giúp đảm bảo rằng cả gia đình đều được chăm sóc và có sự chuẩn bị tốt nhất trong giai đoạn quan trọng này. Thêm vào đó, chế độ cũng bao gồm việc thực hiện các biện pháp tránh thai, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe cho cả hai bên.
Căn cứ theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nếu đáp ứng đồng thời cả hai điều kiện về đối tượng thụ hưởng và thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể, điều kiện về đối tượng hưởng bao gồm: lao động nữ mang thai, sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản, hoặc lao động nam có vợ sinh con. Đối với điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm, lao động thuộc các trường hợp trên phải có ít nhất 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Đối với lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế, yêu cầu là phải có ít nhất 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh con. Chỉ khi đáp ứng đầy đủ cả hai điều kiện này, người lao động mới có thể làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản. Nếu không thỏa mãn cả hai điều kiện, người lao động sẽ không đủ điều kiện để nhận chế độ bảo hiểm thai sản.
2. Chế độ thai sản của chồng theo quy định năm 2024
Theo quy định tại tiết e, khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (số 58/2014/QH13), khi vợ sinh con, người chồng sẽ được hưởng chế độ thai sản. Để đủ điều kiện nhận chế độ này, người lao động nam cần đáp ứng hai yêu cầu chính: thứ nhất, phải đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), và thứ hai, phải có vợ sinh con. Điều này nhằm đảm bảo rằng các lao động nam có thể nhận được sự hỗ trợ trong thời gian quan trọng khi vợ của họ sinh con, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và chăm sóc gia đình trong giai đoạn đặc biệt này.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi vợ sinh con được quy định tại Khoản 2, Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh, lao động nam có quyền nghỉ theo số ngày làm việc cụ thể như sau: 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường 1 con; 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày làm việc trong trường hợp sinh đôi, và mỗi con thêm từ sinh ba trở đi sẽ được nghỉ thêm 3 ngày làm việc, với tổng số ngày không quá 14 ngày làm việc; 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật. Số ngày nghỉ này bao gồm cả ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ Lễ Tết theo quy định. Nếu người chồng nghỉ trước khi vợ sinh con, thời gian này sẽ được tính là nghỉ phép không hưởng lương. Trong các tình huống đặc biệt, lao động nam có thể được nghỉ thêm nếu chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH và mẹ qua đời sau khi sinh con, hoặc nếu cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ qua đời sau khi sinh, cha cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản cho thời gian còn lại của mẹ. Đặc biệt, nếu chỉ có cha tham gia BHXH và mẹ qua đời sau khi sinh hoặc gặp rủi ro và không đủ sức khỏe chăm sóc con, cha có thể nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Ngoài việc được hưởng số ngày nghỉ thai sản theo quy định, người chồng còn có thể nhận trợ cấp thai sản một lần theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Để được hưởng trợ cấp này, người chồng cần đáp ứng hai điều kiện cơ bản. Thứ nhất, chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội (mẹ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện hưởng). Thứ hai, người chồng phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Mức hưởng trợ cấp thai sản một lần được quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điểm c, Khoản 2 của Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 08/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tương đương với 2 lần mức lương cơ sở. Cụ thể, công thức tính mức hưởng trợ cấp thai sản một lần cho mỗi con là:
Mức hưởng trợ cấp thai sản 1 lần cho mỗi con = 2 x mức lương cơ sở.
Điều này giúp người chồng có thêm hỗ trợ tài chính trong thời gian quan trọng khi vợ sinh con, đặc biệt trong các trường hợp mà người mẹ không đủ điều kiện để nhận trợ cấp thai sản.
3. Quy trình hưởng chế độ thai sản của chồng
Khi người lao động nam đáp ứng đủ điều kiện để hưởng trợ cấp một lần theo quy định, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp cho người sử dụng lao động. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần phải bao gồm các giấy tờ sau:
- Bản sao giấy khai sinh của con có ghi họ tên cha hoặc giấy chứng sinh của con. Đây là tài liệu xác nhận chính thức về việc sinh con và danh tính của cha mẹ.
- Trong trường hợp con chết sau khi sinh, người lao động cần cung cấp giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con. Nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh, cần phải có trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ, nếu có.
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế, trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật, nhằm chứng minh tình trạng sinh con đặc biệt.
Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, trong thời hạn 10 ngày, người sử dụng lao động phải lập danh sách theo mẫu C70a-HD và gửi kèm hồ sơ hưởng trợ cấp một lần của người lao động đến cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) quản lý để được giải quyết. Việc tuân thủ đúng quy trình và thời gian nộp hồ sơ là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi về trợ cấp thai sản được thực hiện đầy đủ và kịp thời.
4. Ý nghĩa và tác động của chế độ thai sản của chồng
Chế độ thai sản của chồng không chỉ mang lại nhiều ý nghĩa sâu sắc mà còn có tác động tích cực đến cả gia đình. Về mặt ý nghĩa, chế độ này là sự công nhận rõ ràng đối với vai trò và trách nhiệm của người chồng trong quá trình sinh con, thể hiện sự hỗ trợ thiết thực và công bằng trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Nó góp phần xây dựng sự công bằng giới, làm giảm sự phân biệt giữa nam và nữ trong vai trò chăm sóc gia đình. Về tác động, chế độ thai sản giúp người chồng có thời gian để chăm sóc vợ và con trong những ngày đầu sau sinh, từ đó giảm bớt gánh nặng tài chính và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phục hồi sức khỏe của vợ. Việc có thời gian để hỗ trợ vợ không chỉ làm tăng chất lượng cuộc sống gia đình mà còn khuyến khích sự chia sẻ trách nhiệm giữa các bậc cha mẹ. Điều này củng cố mối quan hệ gia đình, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đồng thời tạo ra một môi trường gia đình ấm áp và đầy đủ sự quan tâm cần thiết trong những giai đoạn đầu đời của trẻ.
Xem thêm bài viết: Đảng viên nghỉ hưởng chế độ thai sản có phải đóng đảng phí?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn nhanh chóng và kịp thời.