Mục lục bài viết
1. Có phải đăng ký kinh doanh khi cho thuê nhà?
>> Luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Khoản 3, Điều 1 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh như sau:
"1 Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác."
Như vậy, hoạt động cho thuê nhà của gia đình bạn không năm trong những hoạt động thương mại không phải đăng ký kinh doanh. Nên gia đình bạn phải đăng ký kinh doanh cho thuê nhà, vì việc kinh doanh này có quy mô nhỏ, nên chỉ cần đăng ký dưới dạng hộ kinh doanh cá thể.
Việc kinh doanh của gia đình bạn bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, nhưng gia đình bạn lại không đăng ký, sẽ bị xử phạt vì hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. tại khoản 7, Điều 1 của Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi 185/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính sản xuất buôn bán hàng giả cấm
"7. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”
Như vậy, việc xử phạt 2,5 triệu cho gia đình bạn của công an huyện là hợp pháp.
>> Bài viết tham khảo thêm: Mẫu hợp đồng cho thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng mới nhất
2. Người được giao quản lý nhà có quyền cho thuê nhà hay không?
Luật nhà ở năm 2014 (thay thế Luật nhà ở năm 2023), là văn bản luật chuyên ngành quy định về các giao dịch liên quan đến nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở có quy định về các loại hợp đồng về nhà ở bắt buộc công chứng, chứng thực.
“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”
Như vậy các hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực, còn hợp đồng thuê nhà thì không bắt buộc.
Tuy nhiên, bạn lại kí kết hợp đồng với người quản lý căn nhà chứ không phải chủ sở hữu, Luật nhà ở 2014 quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở,theo đó bên cho thuê nhà phải là chủ sở hữu hoặc là người được ủy quyền để thực hiện giao dịch.
“ Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.”
Do vậy, nếu người kí hợp đồng thuê nhà với bạn được chủ sở hữu ủy quyền thì hợp đồng đó có hiệu lực, và khi anh ta bỏ trốn thì chủ sở hữu phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản tiền điện nước còn nợ để cửa hàng bạn hoạt động bình thường.
Do đó, hai bên hoàn trả những gì đã nhận, người quản lý cho bạn thuê nhà phải hoàn trả số tiền thuê nhà 6 tháng mà bạn đã giao cho họ. Đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho bạn nếu có. Ngoài ra nếu không được chủ sở hữu ủy quyền mà vẫn cố ý cho bạn thuê và che dấu việc thuê với chủ sở hữu nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn thì hành vi của người quản lý này có thể sẽ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 ) hoặc lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 ). Trường hợp anh ta bỏ trốn bạn nhằm trốn tránh nghĩa vụ, bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.
>> Tham khảo ngay: Điều khoản về giá tính bằng đô la Mỹ trong hợp đồng thuê nhà
3. Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc hình thành trong tương lai?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thuê nhà, công trình xây dựng, gọi:1900.6162
Trả lời:
Giới thiệu mẫu hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng có sẵn (Ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm …..
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ SẴN
(HOẶC HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI)
Số…….. /HĐ
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày ….. tháng ….. năm …..;
Căn cứ Nghị định số: …../2015/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Các căn cứ pháp lý khác;
Hai bên chúng tôi gồm:
I. BÊN CHO THUÊ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê):
- Tên doanh nghiệp ............................................................................................................
- Địa chỉ: ...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: ...........
- Mã số doanh nghiệp: .......................................................................................................
- Người đại diện theo pháp luật: ……………………. Chức vụ: .........................................
- Số điện thoại liên hệ: .......................................................................................................
- Số tài khoản (nếu có): ……………………………. Tại ngân hàng: .................................
- Mã số thuế: .....................................................................................................................
II. BÊN THUÊ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG (sau đây gọi tắt là Bên thuê):
- Ông (bà)1:
- Số CMND (hộ chiếu): ……………………… Cấp ngày: ……../……./……. Tại: ...............
- Hộ khẩu thường trú: ........................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .................................................................................................................
- Điện thoại: ……………………………………….. Fax (nếu có): .......................................
- Số tài khoản: ……………………………………. Tại ngân hàng: .....................................
- Mã số thuế: .....................................................................................................................
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng với các nội dung sau đây:
Điều 1. Các thông tin về nhà, công trình xây dựng cho thuê
1. Loại nhà, công trình xây dựng: .......................................................................................
2. Vị trí, địa điểm nhà, công trình xây dựng: ........................................................................
3. Hiện trạng về chất lượng nhà, công trình: ........................................................................
4. Diện tích của nhà, công trình xây dựng
- Tổng diện tích sàn xây dựng cho thuê: ………….m2
- Tổng diện tích sử dụng đất: …………m2, trong đó:
Sử dụng riêng: ………..m2;
Sử dụng chung (nếu có): ………..m2
5. Trang thiết bị kèm theo:.................................................................................................
Điều 2. Giá cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Giá cho thuê nhà, công trình xây dựng là ………… Việt Nam đồng/tháng (hoặc Việt Nam đồng/năm).
(Bằng chữ: ............................................................ ).
Giá cho thuê này đã bao gồm: Chi phí bảo trì, quản lý vận hành nhà, công trình xây dựng và các khoản thuế mà Bên cho thuê phải nộp cho Nhà nước theo quy định ……… (do các bên thỏa thuận).
2. Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung cấp điện, nước, điện thoại và các cơ quan cung cấp dịch vụ khác.
3. Các thỏa thuận khác ................................................
Điều 3. Phương thức và thời hạn thanh toán
1. Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức (trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng) ....................................................................
2. Thời hạn thực hiện thanh toán: ..................................
Điều 4. Thời hạn cho thuê, thời điểm giao, nhận nhà, công trình xây dựng cho thuê và hồ sơ kèm theo
1. Thời hạn cho thuê nhà, công trình xây dựng: ............
2. Thời điểm giao nhận nhà: Ngày …… tháng ……. năm ……
3. Hồ sơ kèm theo: ........................................................
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
1. Quyền của bên cho thuê (theo Điều 26 của Luật Kinh doanh bất động sản):
a) Yêu cầu bên thuê nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận tại Điều 4 của Hợp đồng này;
b) Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này;
c) Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng hiện trạng đã liệt kê tại Điều 1 của Hợp đồng này;
d) Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra;
đ) Cải tạo, nâng cấp nhà, công trình xây dựng cho thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê;
e) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật Kinh doanh bất động sản;
g) Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê;
h) Các quyền khác do các bên thỏa thuận (nhưng không được trái các quy định pháp luật và đạo đức xã hội)
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê (theo Điều 27 của Luật Kinh doanh bất động sản)
a) Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế tại Điều 1 của Hợp đồng này;
b) Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê;
c) Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường;
d) Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuê đồng ý chấm dứt hợp đồng;
đ) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
e) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Các nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận .........................................
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
1. Quyền của bên thuê (theo Điều 28 của Luật Kinh doanh bất động sản)
a) Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo đúng hiện trạng đã liệt kê tại Điều 1 của Hợp đồng này;
b) Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng;
c) Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
d) Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
đ) Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu;
e) Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra;
g) Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra;
h) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật Kinh doanh bất động sản;
i) Các quyền khác do hai bên thỏa thuận ...................................
2. Nghĩa vụ của Bên thuê (theo Điều 29 của Luật Kinh doanh bất động sản)
a) Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế đã liệt kê tại Điều 1 và các thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Thanh toán đủ tiền thuê nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận tại Điều 3 và Điều 4 của Hợp đồng này;
c) Sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng mục đích và sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra;
d) Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng (Điều 4);
đ) Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận .................................................
Điều 7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên cho thuê khi vi phạm hợp đồng ..................................
2. Trách nhiệm của bên thuê khi vi phạm hợp đồng .........................................
3. Các trường hợp bất khả kháng: Bên thuê hoặc Bên cho thuê không bị coi là vi phạm hợp đồng và không bị phạt hoặc không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu việc chậm thực hiện hoặc không thực hiện các nghĩa vụ được các bên thỏa thuận trong hợp đồng này do có sự kiện bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn, sự thay đổi quy định pháp luật và các trường hợp khác mà không phải do lỗi của các Bên gây ra.
4. Các thỏa thuận khác: ....................................................................................
Điều 8. Phạt vi phạm hợp đồng
Điều 9. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng và các biện pháp xử lý
1. Hợp đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
- .......................................................................................................................................
- .......................................................................................................................................
2. Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng:
- .......................................................................................................................................
- .......................................................................................................................................
3. Xử lý khi chấm dứt và hủy bỏ hợp đồng: .......................................................................
4. Các thỏa thuận khác: .....................................................................................................
Điều 10. Giải quyết tranh chấp
Trường hợp các bên có tranh chấp về nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì thống nhất chọn Tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày …… (hoặc có hiệu lực kể từ ngày được công chứng hoặc chứng thực đối với trường hợp cá nhân cho thuê nhà, công trình xây dựng có thời hạn từ 06 tháng trở lên).
2. Hợp đồng này được lập thành …. bản và có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ .... bản,.... và .... bản lưu tại cơ quan thuế./.
BÊN CHO THUÊ (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụngười ký và đóng dấu) | BÊN THUÊ (Ký, ghi rõ họ tên; nếu là tổ chức thì ghi rõ chức vụ người ký và đóng dấu) |
Chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà?
Điều 492 bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
“Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Trường hợp của bạn là thuê trong thời gian 3 năm, để hợp đồng có hiệu lực pháp luật thì hợp đồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng kí. Bạn cần xem xét lại xem hình thức của hợp đồng được kí kết giữa bạn và ông Hùng có đúng theo quy định của pháp luật không.
Đối với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của ông Hùng, tại điều 498 bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
“Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.”
Như vây, ông Hùng đơn phương chấm dứt hợp đồng là trái với quy định của pháp luật. Vì vây bạn có quyền yêu cầu đòi ông Hùng bồi thường khoản tiền tương ứng với thiệt hại mà hành vi của ông Hùng gây nên cho bạn(Khoản 4 điều 426 bộ luật dân sự năm 2005)
Ngoài ra, với khoản tiền 16 triệu mà bạn bỏ ra để sửa chữa nhà, nếu việc sửa chữa có sự đồng ý của ông Hùng và được ghi rõ trong hợp đồng thì khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, ông Hùng phải có nghĩa vụ trả lại chi phí đầu tư này cho bạn sau khi đã khấu hao đi thời gian sử dụng của bạn. Nếu chi phí này bạn tự ý bỏ ra sửa chữa, đầu tư sau khi thuê nhà mà không có sự chấp thuận của ông Hùng thì ông Hùng không có nghĩa vụ phải trả lại chi phí này.
>> Tham khảo ngay: Khi nào bên cho thuê nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở ?
5. Cho thuê nhà khi nào phải đóng thuế?
>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cho thuê nhà từ ngày 01/10/2015 với doanh thu là 20triệu/tháng. Như vậy bạn sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN từ hoạt động cho thuê tài sản, nhưng bạn vẫn phải nộp thuế môn bài cho nửa năm 2015 là 500 đồng đối với thu nhập trên 1.5 triệu/tháng (Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC). Cụ thể về việc bạn không phải nộp thuế, Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTChướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định:
"b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). như vậy, năm 2015 bà c không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê.>
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 bà c không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê.
Theo đó, bạn cho thuê 3 tháng 10, 11, 12/2015 thì doanh thu của bạn được tính là 20 triệu x 3 tháng = 60 triệu < 100 triệu vì vậy bạn sẽ không phải nộp thuế gtgt và thuế tncn do doanh thu chưa đạt ngưỡng chịu thuế.
Tuy nhiên nếu kỳ tính thuế năm tiếp theo, nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản của bạn trên 100 triệu/năm thì bạn vẫn phải kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNCN từ hoạt động cho thuê tài sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn kê khai, nộp thuế khi cho thuê nhà 6 triệu đồng/1 tháng?