Mục lục bài viết
1. Có ly hôn được không khi chồng đang nghiện ma túy?
Luật sư tư vấn luật Hôn nhân và gia đình trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương khi mà người chồng đang chơi bời và không lo làm ăn. Bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:
Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa.
Về thủ tục ly hôn đơn phương, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn.
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).
- Bản sao có chứng thực Căn cước công dân hoặc CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung;
Hồ sơ này bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện/quận nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.
Quyền nuôi con khi ly hôn được quy định tại điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, nếu bạn muốn nuôi con thì bạn cần chứng minh được điều kiện về kinh tế, khả năng giáo dục con, chăm sóc con, tư cách đạo đức của bạn để Tòa án xem xét điều kiện mỗi bên để giao con cho một bên trực tiếp nuôi.
>> Bài viết tham khảo thêm: Mẫu đơn xin ly hôn viết tay
2. Làm gì khi bị chồng ép vợ ly hôn và yêu cầu ra đi tay trắng?
Luật sư trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê tư vấn về thủ tục ly hôn: Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng bạn mâu thẫu chồng bạn đã ép bạn ký giấy cam kết là ra đi tay trắng và không đòi hỏi bất cứ cái gì về tiền bạc, con cái và chồng bạn nói sẽ đến ủy ban xã chứng và cắt hộ khẩu của bạn. Thì việc này không thể được với lý do như sau.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, chia tài sản sau ly hôn thuộc về thẩm quyền giải quyết của Tòa án chứ không phải của Ủy ban nhân dan không có thẩm quyền giải quyết ly hôn, nguyên tắc ủy ban nhân dân chỉ có nghĩa vụ hòa giải mâu thuẫn của hai vợ chồng thôi,
Nên bạn có thể yên tâm là chỉ bằng giấy cam kết của bạn chồng bạn không thể giành được toàn bộ quyền nuôi con và tài sản được.
3. Muốn ly hôn phải làm như thế nào?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư trả lời:
- Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
Khoản 1, Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
" Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn..."
Căn cứ theo quy định trên, trong trường hợp này bạn có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
- Về căn cứ tiến hành thủ tục ly hôn:
Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình có quy định về thuận tình ly hôn:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn".
Trong trường hợp này nếu như hai vợ chồng bạn xét thấy không thể tiếp tục chung sống được với nhau, hai bên tự nguyện và đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản và quyền nuôi con hoặc không thỏa thuận được việc chia tài sản và quyền nuôi con nhưng cả hai bên đều đồng ý, tự nguyện ly hôn thì sẽ tiến hành các thủ tục pháp lý về thuận tình ly hôn. Trường hợp chỉ có bạn có mong muốn ly hôn nhưng chồng bạn không đồng ý thì việc ly hôn có thể căn cứ theo Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Như vậy trong trường hợp này nếu bạn đưa ra được các căn cứ chứng minh về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.
- Về thủ tục ly hôn:
Trường hợp thuận tình ly hôn:
Trước tiên bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ hợp lệ, hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn (mẫu của Tòa án);
+ CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng (bản sao có công chứng, chứng thực);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao có công chứng, chứng thực);
+ Giấy tờ về tài sản (bản sao có công chứng, chứng thực (nếu có)).
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ hợp lệ, bạn nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ; Sau đó bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Trường hợp bạn nộp đơn đơn phương ly hôn:
Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn (Mẫu của Tòa án);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Bản sao Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD của bạn và bản sao sổ hộ khẩu của chồng hoặc giấy xác nhận nơi cư trú của chồng;
+ Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có);
+ Các giấy tờ khác chứng minh tài sản chung,... (nếu có)
Trường hợp này, sau khi chuẩn bị xong hồ sơ hợp lệ bạn sẽ phải nộp đơn tai nơi bị đơn (chồng bạn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú (Căn cứ theo theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyết giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ).
- Về quyền nuôi con:
Việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy muốn giành quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của bạn. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:
+ Điều kiện về vật chất (kinh tế): Thu nhập thực tế; Công việc ổn định; Có chỗ ở ổn đinh(nhà ở hợp pháp)... Mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.
Để chứng minh được vấn đề này bạn cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),...
+ Điều kiện về tinh thần: Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ...
4. Đang mang thai có được ly hôn không?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
- Về yêu cầu giải quyết ly hôn
Căn cứ điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đinh về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Với điều luật trên, pháp luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của người chồng, mà không hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ. Vì vậy, bạn và chồng có thể thuận tình ly hôn hoặc bạn có thể đơn phương ly hôn.
- Về tài sản, Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng, chồng bạn có các nghĩa vụ được quy định như sau:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Như vậy, khi ly hôn, chồng bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để nuôi con.
5. Thủ tục ly hôn khi hai vợ chồng nhiều lần cãi vã?
Luật sư trả lời:
Theo thông tin cung cấp tôi hiểu rằng bạn và chồng bạn đều đồng ý ly hôn, nên tôi xin hướng dẫn bạn thủ tục thuận tình lý hôn.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 điều kiện thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn cần đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung, hình thức, điều kiện về sự thỏa thuận các bên về vấn đề ly hôn… cụ thể:
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
- Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
- Đối với trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm... Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung về ly hôn đơn phương.
Như vậy, vấn đề tài sản bạn và chồng bạn có thể thảo thuận với nhau trong việc phân chia kể cả khoản nợ do việc kinh doanh.
* Thủ tục thuận tình ly hôn
- Nộp hồ sơ về việc xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
- Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
- Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; - Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
* Hồ sơ xin thuận tình ly hôn gồm:
- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
- Tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.