Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162
Hai vợ chồng tôi đã ly hôn, khi hai vợ chồng tôi ly hôn xong , thời gian sau đó chồng tôi mất tích khi ly hôn hai vợ chồng tôi chưa phân chia tài sản. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tôi có mua một mảnh đất. Tòa án đã tuyên bố chồng tôi mất tích và tôi chuyển toàn bộ tài sản sang cho con trai tôi và tôi là người giám hộ cho con tôi vì con tôi chưa đủ 18 tuổi. Nay chồng tôi mất tích mà trở về, phần tài sản kia chồng tôi cho tôi được hay không? Và toàn bộ tài sản kia tôi sở hữu hết được hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật dân sự 2015
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Luật sư tư vấn:
Như bạn có trình bày thì hai vợ chồng bạn đã ly hôn. Căn cứ theo Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy có nghĩa là, vợ chồng bạn đã ly hôn đã có quyết định của Tòa Án nhưng chưa giải quyết phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng. Như bạn có trình bày thì bạn và chồng có mua một thửa đất, thửa đất này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, nó được coi là tài sản chung của hai vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, tại Khoản 1 Điều 33 có quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Mặt khác, như bạn có trình bày thì sau khi vợ chồng bạn ly hôn, thì chồng bạn có mất tích và đã được Tòa Án tuyên bố là mất tích, và đồng thời sau đó thì bạn có tặng cho con trai mình toàn bộ mảnh đất đó và bạn với tư cách là người giám hộ của con, và hợp đồng tặng cho được hoàn toàn đúng với quy định đã được công chứng, chứng thực.
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Cùng với đó thì sau này, chồng bạn đã quay trở về và được Tòa Án công nhận, hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích .
Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích như sau:
Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Đồng thời theo quy định tại Điều 188 Luật Đất Đai 2013 cũng có quy định:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy có nghĩa là, khi chồng bạn đã quay trở về thì toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của chồng bạn sẽ được khôi phục lại như ban đầu, và cũng có nghĩa là chồng bạn có quyền trong một nửa số tài sản là mảnh đất kia. Chồng bạn có quyền được định đoạt mảnh đất đó, chồng bạn có thể góp vốn, tặng cho, thế chấp... bằng toàn quyền sử dụng đất của chồng bạn. Như vậy có nghĩa là chồng bạn có thể tặng cho bạn nếu chồng bạn muốn. Và như vậy, bạn sẽ được sở hữu phần một nửa của chồng bạn nếu chồng bạn tặng cho bạn theo đúng quy định của Pháp Luật.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê