Mục lục bài viết
1. Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai hết bao nhiêu tiền?
Và tôi là người thua kiện lại phải trả số tiền này. Như vậy rất là vô lý, vì số tiền án phí cũng không thể cao như thế được, tôi là người thua kiện, tôi đã không có đất mà lại phải trả số tiền lớn như thế thì có đúng hay không?
Mong nhận được sự phản hồi sớm từ luật sư. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Khoản 2, điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:
2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;
b) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
Căn cứ vào quy định và những tình tiết bạn cung cấp thì bạn cũng chưa nói rõ là hai bên có yêu cầu Tòa án xác định giá trị của tài sản hay chỉ cần xem xét quyền sở hữu đất thuộc về ai thì chúng tôi sẽ chia thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản thuộc về ai:
Nếu trong trường hợp 2 bên không yêu cầu tòa án xem xét về giá trị của mảnh đất cụ thể là mảnh đất có giá trị bao nhiêu tiền mà chỉ yêu cầu tòa án xem xét quyền sở hữu mảnh đất đó thuộc về ai thì án phí như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Vậy nếu bạn thuộc trường hợp này thì bên Tòa án thu mức án phí như vậy là không đúng theo quy định của Pháp luật. Bạn hãy làm đơn khiếu nại gửi lên cơ quan Tòa án nơi đã ra mức án phí đó.
Trường hợp 2: Yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản:
Nếu trong trường hợp 2 bên yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản là bao nhiêu tiền thì mức án phí được xác định như sau:
1.3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Theo căn cứ trên và những tình tiết bạn cung cấp thì giá trị của tài sản là 850.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng = 36.000.000 đồng + 3%*50.000.000 đồng = 37.500.000 đồng
Như vậy nếu tình huống của bạn thuộc trường hợp này thì mức án phí là 37.500.000 đồng. Tòa án ra mức án phí này là đúng quy định của pháp luật.
Ai là người nộp án phí?
Điều 26 nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định:
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án:
“1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.
10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.”
Dựa vào căn cứ trên thì bạn là bị đơn và yêu cầu của bên nguyên đơn lại được tòa án chấp nhận nên bạn sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự sở thẩm cụ thể ở đây là số tiền 37.500.000 đồng. Như vậy quyết định của Tòa án là đúng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
>> Tham khảo: Thủ tục khởi kiện dân sự và mức án phí khởi kiện dân sự?
2. Tranh chấp tài sản ai phải nộp án phí?
Cá nhân tôi hôm dự buổi hòa giải vắng mặt nên hôm nay ngày 19/06/2014 tôi mới lên gặp và được thư ký của thẩm phán đưa biên bản hòa giải mà vợ tôi và quỹ TDND kia đã ký, sau khi đọc nội dung biên bản hòa giải tôi có thắc mắc nhưng không được thư kí thẩm phán giải thích rõ ràng nên tôi gửi thư này kính mong đoàn Luật sư chỉ dẫn cho tôi hiểu.
1. Sau khi hòa giải thành công bên bị đơn có được coi là bên thua kiện không?
2. Mức án phí là bao nhiêu và đối tượng nào phải chịu ?
Hiện tại gia đình tôi rất khó khăn về kinh tế, khi được tòa triệu tập gia đình tôi đã trình bày rõ hoàn cảnh của mình, nhưng kết thúc hòa giải mức án phí tòa án ghi trong biên bản yêu cầu gia đình tôi phải chịu có hợp lý hay không (Tiền gốc và lãi vay còn không có để trả phải bán tài sản để trả nợ) mà tòa lại yêu cầu gia đình tôi nộp án phí như thế có phi thực tế lắm không. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.
Kính thư.
Người gửi: VA
Trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn, tôi xin trả lời như sau:
1. Sau khi hòa giải thành công bên bị đơn có được coi là bên thua kiện không?
Căn cứ điêu 212 và Điều 213 BLTTDS 2015 quy định:
Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Do đó, sau khi hòa giải thành bên bị đơn không phải là bên thua kiện.
Theo danh mục kèm theo pháp lệnh có quy định rõ:
2. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Căn cứ quy định tại Nghị quyết 326/ 2016/ UBTVQH14 mức án phí được xác định như sau:
1.3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Điều 14. Miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Toà ánVậy bạn có thể đối chiếu với bảng trên để xác định số tiền án phí mà bạn phải nộp, nếu gia đình bạn có khó khăn về kinh tế, bạn có thể xin xác nhận bạn có thể xin tòa án miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí theo quy định tại điều 14 của pháp lệnh 10/2009/PL-UBTVQH12
1. Người có khó khăn về kinh tế được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Toà án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, án phí.
2. Người có khó khăn về kinh tế được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Toà án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh này.
3. Mức tiền được miễn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm....7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
3. Tư vấn mức nộp án phí tranh chấp đất đai?
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:
Căn cứ Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Mặt khác, Căn cứ Điều 12, Điều 13 Nghị quyết 326 năm 2016 UBTVQH14:
Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Như vậy, nếu bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí mà có xác nhận của UBND xã phường nơi bạn cư trú hoặc cơ quan nơi bạn làm việc thì bạn được xem xét để được miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí. Về hồ sơ nộp đơn miễn căn cứ vào Điều 14 Nghị quyết 326 năm 2016 UBTVQH14:
Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Tham khảo bài viết liên quan: Án phí ly hôn áp dụng mới nhất áp dụng hiện nay là bao nhiêu tiền ?
4. Mức phí, cách tính án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai?
Trả lời:
Do bạn không nêu rõ nội dung tranh chấp đất đai là gì cho lên việc trả lời sẽ không cụ thể được. Xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên khi sử dụng đất.
Mức án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, mức án phí đối với tranh chấp về đất đai như sau:
“2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định:
a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;
b) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.”
Như vậy, căn cứ quy định trên mức án phí khi giải quyết tranh chấp về đất đai được xác định trong hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất mà không xem xét đến giá trị của tài sản mà chỉ xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai thì áp dụng như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch. Mức án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án không có giá ngạch theo quy định tại tiểu mục 1.1, mục 1, phần II Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 là 300.000 đồng.
Thứ hai, tranh chấp về quyền sử dụng đất mà phải xác định quyền sử dụng đất theo phần thì mức án phí được xác định như trường hợp vụ án có giá ngạch với phần giá trị được hưởng, cụ thể: tiểu mục 1.3, mục 1, phần II Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:
1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
a. Từ 6.000.000 đồng trở xuống là 300.000 đồng
b. Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng là 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c. Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d. Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ. Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e. Từ trên 4.000.000.000 đồng là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
5. Giải quyết tranh chấp trong mua bán đất?
Xin chào luật sư Luật sư cho phép tôi hỏi.em rể tôi có thoả thuận mua bán một mảnh đất với một cán bộ địa chính xã. Em rể tôi đã trả 100/140 triệu số tiền theo thoả thuận mua bán mảnh đất đó và 40tr còn lại sẽ hoàn tất khi có sổ đỏ. Nhưng trên thực mảnh đất đó đã được quy hoạch từ lâu để làm trạm y tế xã.Em rể tôi dân trí thấp mong muốn thoát cảnh vùng sâu vùng xa,vùng đặc biệt khó khăn nên đã cả tin vào một cán bộ địa chính xã. Theo chúng tôi tìm hiểu thì vị cán bộ đó đã có âm mưu từ trước: cùng chủ cũ của mảnh đất bỏ tiền thuê máy ủi để san phẳng mảnh đất và chia đôi lợi nhuận sau khi bán.
Vậy vị cán bộ đó có sai phạm không?chúng tôi có quyền khởi kiện không? Nếu có cách thức khởi kiện như thế nào?
Xin luật sư tư vẫn Tôi xin chân thành cảm ơn..!
Trả lời:
Trong trường hợp này, người chủ cũ của thửa đất và cán bộ địa chính xã đã biết rõ tình trạng đất đã nằm trong quy hoạch nhưng vẫn tiến hành thủ tục mua bán với em rể bạn, tức là người này có hành vi, thủ đoạn gian dối nhằm mục đích bán đất không được bán (đất đang nằm trong quy hoạch) để chiếm đoạt tài sản của em bạn. Căn cứ vào tình trạnh đất và hợp đồng mua bán đã giao dịch, em rể bạn là người bị hại hoàn toàn có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để khởi kiện người chủ cũ và cán bộ địa chính đó. Trường hợp có dấu hiệu về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 SĐBS 2017 thì làm đơn trình báo công an nơi xảy ra vụ án:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Để khởi kiện em rể bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn khởi kiện nêu rõ nội dung sự việc.
- Bản sao hợp lệ hợp đồng chuyển nhượng đất.
- Quyết định quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Bản sao hợp lệ giấy tờ tùy thân.
Sau đó nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc nơi em rể bạn cư trú.
Mọi vướng mắc pháp lý phát sinh trong lĩnh vực đất đai vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất. Trân trọng./.