Mục lục bài viết
- 1. Xây nhà trên đất của người khác khi bị đòi đất phải xử lý thế nào?
- 2. Xây nhà 3 tầng nhưng chỉ thiết kế bản vẽ của một tầng có phù hợp với quy định của pháp luật?
- 3. Xây nhà sử dụng diện tích trên không được thừa kế chung?
- 4. Tư vấn về việc quy hoạch đất để xây nhà thờ họ tập trung
- 5. Chưa hoàn tất thủ tục sang tên có quyền xây nhà không?
- 6. Hàng xóm xây nhà làm nứt tường nhà mình phải làm thế nào theo quy định mới?
1. Xây nhà trên đất của người khác khi bị đòi đất phải xử lý thế nào?
Luật sư tư vấn thủ tục, quy trình cấp giấy phép xây dựng, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì "Ba tôi có căn nhà xây dựng trên phần đất của người khác đứng tên". Đối chiếu theo các quy định pháp luật về tàn sản, đất đai thì:
Điều 105 và Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Điều 106. Đăng ký tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác.
3. Việc đăng ký tài sản phải được công khai"
Và Khoản 15, 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: "...15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất..."
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì buộc phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xác định một cá nhân, đơn vị nào đó là người có quyền thì họ sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận đầu tiên. Do đó, với thông tin bạn đưa ra thì quyền sử dụng mảnh đất này không phải là của bạn hay gia đình bạn. Người khác, tạm gọi là A là người có quyền sử dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận đối với mảnh đất này.
Cũng theo thông tin bạn đưa ra thì "Ba tôi có căn nhà xây dựng trên phần đất của người khác đứng tên, căn nhà này có từ thời ông nội của tôi đến nay đã hơn 30 năm rồi" có nghĩa, căn nhà này là của ông nội đã xây dựng trước đó, hiện ba bạn có nhu cầu sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới căn nhà này ? Nếu đúng như vậy thì khi ba bạn có nhu cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo căn nhà này buộc bạn, gia đình bạn sẽ xin phép A, nếu A không đồng ý thì việc bạn hay gia đình bạn làm gì trên mảnh đất này đều được coi là xâm phạm quyền sử dụng của A, cụ thể Điều 190 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác."
Tuy nhiên bạn và gia đình bạn cũng có thể xem xét thêm mình có quyền được cải tạo, sửa chữa, xây dựng nhà và việc A có thể lấy lại đất và đuổi gia đình bạn đi không dựa vào các thỏa thuận, giấy tờ mà gia đình bạn ký với A, bởi Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về các thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng, cụ thể:
"Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự."
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Xây nhà 3 tầng nhưng chỉ thiết kế bản vẽ của một tầng có phù hợp với quy định của pháp luật?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 93 và điều 79 Luật xây dựng năm 2014 quy định:
"Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn."
"Điều 79. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hoá - xã hội tại khu vực xây dựng.
2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận."
Ngoài ra, ở Điều 12 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 12. Vi phạm quy định về thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
b) Phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục hoặc quy cách hồ sơ thiết kế theo quy định;
c) Không phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định;
d) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
đ) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Không tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc đối với các công trình yêu cầu phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc;
g) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: Địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
c) Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;
d) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
e) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt thiết kế biện pháp thi công không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng hoặc vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
c) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức cao hơn định mức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Phê duyệt dự toán có nội dung áp giá vật tư, vật liệu, thiết bị không phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình hoặc không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán gói thầu đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
đ) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
e) Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung;
g) Tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc không đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc phê duyệt lại thiết kế đối với trường hợp chua hoặc đang thi công xây dựng và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng và buộc lập lại dự toán xây dựng công trình theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc tổ chức nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc tổ chức lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình bắt buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc tổ chức thi tuyển trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
h) Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
i) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
k) Buộc phê duyệt lại thiết kế phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
l) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
m) Buộc điều chỉnh dự toán xây dựng để phê duyệt lại (áp dụng cho cả trường hợp đã tổ chức đấu thầu) đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này;
n) Buộc điều chỉnh thiết kế, lập lại dự toán để phê duyệt lại và buộc đảm bảo tỷ lệ phần trăm sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp chưa hoặc đang thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
o) Buộc tổ chức thi tuyển lại hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung quy định trong trường hợp công trình chưa thi công xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này."
Như vậy:
1. Căn cứ vào quy định như trên kết hợp với những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi bạn muốn xây dựng nhà là nhà đơn lẻ và địa điểm xây dựng là ở Thành phố Hồ Chí Minh - tức là nhà ở đô thị thì đối với bản vẽ thiết kế xây dựng nhà của bạn phải đáp ứng được những điều kiện sau:
- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Trong trường hợp bạn chỉ thiết kế bản vẽ 1 tầng sau này bạn muốn xây thêm bạn phải sửa chữa, bổ sung bảnn vẽ nếu bạn không sửa chữa, bổ sung bản vẽ thiết kế thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 15 triệu đến 20 triệu đồng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Xây nhà sử dụng diện tích trên không được thừa kế chung?
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, cụ A và cụ B không để lại di chúc, như vậy, di sản thừa kế này sẽ được thừa kế theo pháp luật.
Hai cụ có 3 người con là D, E, F. 3 người đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và nếu không thuộc trường hợp không có quyền hoặc bị truất quyền hưởng di sản của người thừa kế thì 3 người được hưởng phần thừa kế như nhau.
Theo thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu rằng 50m2 đất còn lại kia là phần đất thừa kế chung, chưa được chia, nó không thuộc sở hữu của riêng ai trong 3 ngườu D, E, F. Như vậy, việc F xây nhà sử dụng diện tích trên không của toàn bộ 50m2 là đất chung nếu bị 2 người thừa kế còn lại phản đối thì F không được thực hiện.
Nếu F muốn xây nhà mở rộng ra phần trên không của 50m2 đất kia thì có thể tiến hành chia 50m2 đất thừa kế chung còn lại và tiến hành xây dựng trên diện tích đất mình mới được chia. Việc xây dựng phải tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng của pháp luật, tránh ảnh hưởng đến khoảng không của các gia đình bên cạnh.
>> Xem thêm: Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì phải làm gì?
4. Tư vấn về việc quy hoạch đất để xây nhà thờ họ tập trung
Năm 2010 chính quyền thôn, xã lại quy hoạch cấp khu đất trống đó để xây nhà thờ tập trung cho 10 họ trong thôn; nhà thờ họ Bùi xây theo hướng đông nam cách khuôn viên đất nhà tôi 5m ngay trước mặt. Qua nội dung vụ việc, tôi muốn Luật sư tư vấn cho tôi những vấn đề sau: 1. Vậy việc cấp quỹ đất của địa phương để xây nhà thờ tập trung cho các họ trong làng có đúng với luật Tài nguyên- môi trường hay không ? Nếu đúng thì khoảng cách giữa khu nhà thờ với nhà ở của dân ( 5m) có đúng quy định không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi 1900.6162
Trả lời:
Điều 35 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
"Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chính quyền cấp xã đã tiến hành quy hoạch khu đất trống để xây nhà thờ cho 10 họ trong thôn tuy nhiên bạn không nói rõ về việc quy hoạch đất đó có được sự đồng ý, phê duyệt cấp trên hay không nên có 2 trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Việc quy hoạch đất đó đã được lấy ý kiến của nhân dân và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về kế hoạch thì việc quy hoạch đất đó là phù hợp với quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp 2: Việc quy hoạch đất đó, chưa được lấy ý kiến của nhân dân và chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thi chính quyền cấp xã không được phép quy hoạch đất đó.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành pháp luật không có quy định cụ thể về khoảng cách giữa nhà thờ và nhà ở của người dân nên nhà thờ có thể xây dựng cách nhà của bạn 5m. Hơn nữa thẩm quyền giao đất không thuộc ủy ban nhân dân cấp xã. Trừ trường hợp đất này là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích:
"Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt."
>> Tham khảo: Xây nhà lấn sang đất của hàng xóm phải xử lý thế nào?
5. Chưa hoàn tất thủ tục sang tên có quyền xây nhà không?
Mà khi mua bên B tự ý xây nhà dù chưa hoàn tất hợp đồng hay sang tên gì cả. Vậy bây giờ tôi phải giải quyết như thế nào? Mong luật sư giúp đỡ. Chân thành cảm ơn! (Người gửi: H.K)
Tư vấn pháp luật dân sự, đất đai, hành chính. Gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Đối với trường hợp củabạn, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:
Thứ nhất, bạn nên thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết vụ án dân sự này. Về trình tự thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ án dân sự thì hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: giấy tờ viết tay mua bán đất, giấy tờ ghi nhận việc giao tiền…);
- Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Hồ sơ khởi kiện sẽ được nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
Trong thời hạn 5 ngày, Tòa án sẽ trả lời việc có thụ lý đơn hay không. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn. Bạn có trách nhiệm phải đóng tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn án phí) tại cơ quan thi hành án. Sau đó Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục để thụ lý và giải quyết việc dân sự.
Thứ hai, về mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự. Bạn có thể tham khảo tại: Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự, hành chính, lao động
6. Hàng xóm xây nhà làm nứt tường nhà mình phải làm thế nào theo quy định mới?
Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Thứ nhất là về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ
Việc quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định tại Điều 7, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng như sau:
- Thứ hai là về Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm đối ới rường hợp này
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm được quy định tại Điều 8 Thông tư 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng như sau:
Điều 8. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
- Thứ ba là về giải quyết như thế nào nếu nhà bạn bị hư hỏng thấm dột rạn nút do bên nhà hàng xóm đang thi công mà gây ra
Theo đó, trong trường hợp của bạn, bạn có quyền yêu cầu chủ sở hữu ngôi nhà bên cạnh kiểm tra, xác định nguyên nhân nhà bạn bị hư hỏng, thống nhất biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại.
>> Tham khảo: Xây nhà không có giấy phép xây dựng có bị phạt hoặc phá dỡ không?