1. Chủ nhà hay chủ thầu phải đóng thuế xây dựng nhà tư nhân?

Thưa luật sư, Gia đình tôi đang xây dựng nhà ở. Phần vật tư gia đình tự mua và có thuê chủ thầu xây dựng. Hai bên có làm bản hợp đồng xây dựng, nhưng tôi không biết là có quy định về thuế xây dựng nhà ở tư nhân nên hợp đồng không ghi rõ ai là người phải đóng thuế xây dựng. Vừa qua cán bộ thuế đã yêu cầu gia đình tôi ra đóng thuế tại UBND xã.
Tôi đã được cán bộ thuế giải thích nếu giá tiền công 1 mét vuông mà cao thì chủ thầu là người chịu thuế, còn nếu giá thấp thì tôi phải là người chịu thuế và khẳng định trong hợp đồng lại không ghi rõ bên nào đóng cho nên tôi là người phải chịu thuế xây dựng.
Vậy xin hỏi, hợp đồng như vậy và theo công văn thì tôi có phải đóng thuế xây dựng nhà ở hay không?
Người gửi: Thái Đào Hà

thuế xây dựng nhà ở tư nhân?

Thuế xây dựng nhà ở tư nhân

Trả lời:

Căn cứ vào Công văn số 3077/TCT-CS ngày 09/8/2018 của Tổng cục thuế về việc

Căn cứ Công văn số 3077/TCT-CS của Tổng cục thuế về việc quản lý thuế ngày 9/8/2018; trong đó Hộ gia đình tự xây nhà không phải là người nộp thuế GTGT, TNDN và thuế thu nhập cá nhân; trường hợp hộ gia đình thuê nhà thầu là cơ sở kinh doanh thực hiện xây dựng nhà cho gia đình thì nhà thầu xây dựng phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Trong trường hợp của bạn, bạn thuê chủ thầu xây dựng, có hợp đồng và trong hợp đồng không có thỏa thuận chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế. Theo các quy định của pháp luật nêu trên thì bạn không có trách nhiệm nộp thuế, chủ thầu xây dựng là người có trách nhiệm kê khai nộp thuế xây dựng nhà ở.

Ý kiến bổ sung:

Chào bạn, rất cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tôi xin tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT.

Đối với lĩnh vực thuế xây dựng nhà tư nhân thì chủ thầu khi nhận thi công công trình phải đăng ký hợp đồng xây dựng, kê khai nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan quản lý thuế nơi có công trình đang xây dựng. Trong trường hợp hợp đồng xây dựng giữa chủ thầu và chủ thống nhất việc nộp thuế do chủ nhà thực hiện thì chủ nhà phải có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế vào cơ quan nhà nước.

Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay. Tuy nhiên, vật tư bạn có thể mua, cơ quan thuế không thu thuế vật tư của nhà tư nhân.
Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan:Tư vấn pháp luật về thuế;

2. Xây nhà gây thấm, nứt nhà hàng xóm có phải bồi thường?

Chào Luật Minh Khuê, Tôi là ĐHN ở TN, tôi đang có câu hỏi mong được luật sư giải đáp. Năm 2019 nhà tôi xây nhà 1 lầu 1 trệt. Đầu 2020 gia đình kế bên xây nhà sát cạnh nhà tôi khiến nhà tôi bị thấm, nứt. Tôi có trao đổi với họ và yêu cầu bồi thường nhưng họ không đồng ý. Họ nói rằng họ xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng nên không có chuyện phải bồi thường.
Vậy cho tôi hỏi như thế là như thế nào ? Họ nói vậy có đúng? Vậy thiệt hại đối với bên nhà tôi phải làm sao ?

Xây nhà gây thấm, nứt nhà hàng xóm có phải bồi thường ?

Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại khi xây dựng nhà ở, gọi ngay: 1900.6162

Trả lời

Khi xây dựng nhà ở chủ sở hữu công trình phải có nghĩa vụ tôn trọng nguyên tắc xây dựng, nghĩa vụ này đươc quy định cụ thể tại Điều 174 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể khác có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, đảm bảo an tòan, không được xây vượt quá độ cao, khỏang cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

Khi nhà kế bên xây dựng gây thiệt hại đến tài sản của gia đình bạn thì tức là đang vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng. Lúc này bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 605 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần.

Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được mức bồi thường thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ ấn định một mức bồi thường cụ thể thông qua việc xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

Như vậy trong trường hợp này của bạn, nếu nhà hàng xóm xây dựng là nguyên nhân dẫn đến nhà của bạn bị thấm, nứt thì bạn có thể yêu cầu họ bồi thường như trên. Nếu việc thấm, nứt là do loiix của người thi công thì chủ nhà hàng xóm và người thi công phải liên đới chịu bồi thường cho bạn.

3. Thủ tục chuyển nhượng và xử lý hoạt động xây nhà trên đất ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Trường hợp ông A có thửa đất cấp giấy loại đất CLN nhưng ông A đã sang nhượng cho ông B và ông B đã xây dưng nhà ở trên đất ông A nhưng chưa làm hợp dồng chuyển nhượng.

Vậy ông A làm thủ tục chuyển nhượng cho ông B loại đất CLN được không ? Căn nhà ông B xây dựng trên đất ông A xử lý thế nào ?

Người hỏi: T.Q Cường

Thủ tục chuyển nhượng và xử lý hoạt động xây nhà trên đất ?

Luật sư tư vấn quy định pháp luật về xây dựng nhà, gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Thứ nhất, ông A có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B theo trình tự, thủ tục như sau:

1.Thủ tục chuyển nhượng đất.

Theo điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thủ tục sẽ như sau”

1. Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất

2. Đối tượng thực hiện: Cá nhân, hộ gia đình

3. Cách thức thực hiện: Hồ sơ của bước trước làm cơ sở để thực hiện các bước sau và được bổ sung theo từng bước như sau:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất)

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

- Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất).

2. Hồ sơ sang tên sổ đỏ - Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

- Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

3. Các loại thuế và lệ phí

- Thuế thu nhập cá nhân

Việc chuyển nhượng bất động sản sẽ chịu thuế suất là 2% trên mức giá trị của bất động sản.

Theo khoản 1 điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân có quy định trường hợp được miễn thuế TNCN: "Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

1. Lệ phí trước bạ:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

Tiền lệ phí trước bạn= (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)

Trong đó:

- Diện tích đất tính bằng m2

- Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.

- Lệ phí 0,5%.

Các lệ phí khác: Lệ phí địa chính, Lệ phí thẩm định

Với diện tích đất mà ông B xây nhà, sau khi thực hiện việc chuyển nhượng đất thành công, ông B thực hiện thủ tục chuyển đối mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp.

Trân trọng./.

Thứ 2, về việc Ông B xây nhà trên đất của ông A

Sau khi thực hiện xong thủ tục sang tên đổi chủ, ông B phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở, và phải xin giấy phép xây dựng nếu đất ở đô thị, không phải xin giấy phép xây dựng nếu đất ở nông thôn thì ông B mới được xây nhà trên mảnh đất đó.

4. Tư vấn xây nhà lấy ngõ phụ làm ngõ chính?

Chào luật sư! Gia đình tôi đang có một vấn đề thắc mắc xin luật sư giải đáp cho gia đình tôi. Trước năm 1990 cơ quan cấp cho bố tôi một mảnh đất. Nhà tôi sử dụng mặt ngõ trước của cơ quan. Cách đây 9 năm nhà tôi có quay ngõ phụ ra đằng sau. Vì điều kiện kinh tế nhà tôi muốn làm 42m vuông quay ra ngõ sau để bố mẹ tôi ở, còn đằng trước phần cho hai con trai đi làm xa nhà sau này ở.

Bố tôi thuộc diên chính sách được hưởng chế độ thương binh 61%. Hiện tại nhà tôi đang xây quay ngõ sau, nhưng một số dân làm đơn kiện lên phường không cho nhà tôi quay ra vì họ nói nhà tôi không thuộc diện ở ngõ sau (nhưng hai ngõ lại thuộc cùng một tổ dân phố). Trước nhà tôi có làm đơn trình bày hoàn cảnh lên phường thì tổ trưởng dân phố và phường nhất trí cho làm nhưng một số hộ dân vẫn gây khó dễ. Họ còn đe dọa nếu không kiện được lên phường thì họ kiện lên thành phố. Nếu cố tình làm thì họ rào không cho đi. Như vậy có quy định nào nhà tôi không được quay ngõ sau không ạ?

Xin cảm ơn !

Tư vấn xây nhà lấy ngõ phụ làm ngõ chính.

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời:

Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn muốn xây nhà quay ra ngõ sau vẫn trên mảnh đất đó, sử dụng cả hai lối đi trong trường hợp này pháp luật không có quy định nào cấm việc này vì bạn vẫn tuân thủ việc xây dựng trên mảnh đất mà gia đình có giấy chứng nhận, trừ trường hợp việc xây dựng của bạn có lấn chiếm ra đất của các hộ dân xung quanh hay đường đi chung của ngõ. Để thuận lợi trong quá trình xây dựng bạn nên lưu ý về các quy đinh đối với bất động sản liền kề cụ thể ở đây là lối đi trong ngõ.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 :

Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

5. Xây nhà trên hành lan an toàn đường bộ có sai phạm không?

Xin Chào luật sư Minh Khuê, Tôi có một vài thắc mắt mong luật sư giải đáp giùm. Vấn đề của tôi là: cha, mẹ tôi có một mảnh đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau này nhà nước có làm đường tỉnh lộ đi ngang mảnh đất ấy (chúng tôi đã hiến đất làm đường, hiện còn khoảng 30m chiều dài, 15m chiều sâu tính từ rìa mép lộ).

Năm 2016 tôi có xây vài căn nhà cho thuê trên mảnh đất ấy, các căn nhà cho thuê nằm trong hành lan an toàn lộ giới. Khi vừa xây dựng xong bên địa chính, công an xã bắt nhà tôi kí bản cam kết không bồi thường nhà cửa đã xây trên mảnh đất ấy, đồng thời không cho vô điện, nước ở các căn nhà trọ trên. Vậy xin hỏi việc làm của họ có đúng không? kính mong luật sư giúp đỡ giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Xây nhà trên hành lan an toàn đường bộ có sai phạm không ?

Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến gọi:1900.6162

Trả lời:

Khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: "Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ."

Điều 43 Luật Giao thông đường bộ quy định:

"1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ."

Khoản 4 Điều 26 Nghị định 11/2010/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định:

"....4. Không được sử dụng đất dành cho đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.

Đất dành cho đường bộ là đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. Như vậy, việc bạn xây dựng vài căn nhà để cho thuê là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng theo Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP. Do vậy nên cơ quan chức năng đã làm đúng theo quy định của pháp luật. Hành vi của bạn là hành vi xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng nên nếu cơ quan chức năng buộc bạn phải tháo dỡ công trình thì bạn sẽ phải thực hiện tháo dỡ và không được bồi thường.

Điều 30 Nghị định 139/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở quy định:

"Điều 30. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

1. Xử phạt hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Đất đai - Công ty luật Minh Khuê