Mục lục bài viết
1. Chung sống như vợ chồng có phải ly hôn hay không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:
"1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý".
Điều 14 quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
"1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."
Về việc kết hôn với người nước ngoài, Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
"1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn."
Về thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, nếu bạn muốn đăng ký kết hôn với một người nước ngoài tại Việt Nam, bạn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại UBND Tỉnh nơi bạn đăng ký thường trú. Hoặc nếu bạn không có nơi đăng ký thường trú thì bạn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại UBND Tỉnh nơi bạn đăng ký tạm trú.
2. Vợ vay tiền, khi ly hôn chồng có phải trả nợ không ?
Trả lời:
Điều 27, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này
Đồng thời Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Giải thích từ ngữ "Nhu cầu thiết yếu" chính là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình ( theo khỏan 20 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Việc bạn một mình đứng ra vay khỏan tiền 100 triệu đồng để chữa bệnh cho con được xác định là đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình ( là khỏan nợ chung của hai vợ chồng ). Do đó, khi hai vợ chồng ly hôn thì mỗi bên phải có trách nhiệm chịu một nửa khỏan nợ này. Trường hợp không thể thỏa thuận được vấn đề này với chồng thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
3. Chia tài sản khi ly hôn khi muốn lấy lại số vàng cưới ?
Luật sư trả lời:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như thông tin mà bạn cung cấp vàng là do bố mẹ bạn và gia đình nhà chồng tặng trong ngày cưới của hai bạn, được hiểu là tài sản chung của hai vợ chồng. Nhưng bạn cũng không có nói hiện nay vàng này còn hay hai vợ chồng bạn đã tiêu hết rồi. hoặc còn thì do ai giữ. Nên chúng tôi chia ra làm những trường hợp sau:
1. Hai vợ chồng bạn đã bán để tiêu vào cuộc sống gia đình: Thì hiện nay tài sản đó không còn nên bạn không được chia;
2. Hiện nay còn và đang do chồng bạn, hoặc gia đình nhà chồng giữ thì bạn có thể yêu cầu phân chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình dưới đây cụ thể:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch
4. Thủ tục ly hôn khi không có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn ?
Luật sư tư vấn Luật Hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn thì sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định của luật này. Theo đó, bạn có quyền "ly hôn" với vợ mà không bị ràng buộc bởi bất kì quy định pháp luật nào, ngay cả khi vợ bạn không đồng ý. Sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của bạn và vợ bạn đối với con được áp dụng theo luật này, cả 2 người đều có nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng con cái:
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Còn về quan hệ tài sản được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
5. Vợ bị bệnh tâm thần và đòi ly hôn thì tòa án có giải quyết không ?
Đi khám bác sĩ nói vợ tôi đòi ly hôn là do bệnh tái phát, đây là một triệu chứng của bệnh tái phát, tôi rất yêu thương vợ tôi, không bạo hành gì cả, gia đình nhà vợ tôi, từ bố mẹ vợ, anh chị em của vợ tôi đều rất quý tôi và cũng không muốn vợ chồng tôi ly hôn, họ rất tôn trọng và quý mến tôi, họ khuyên giải vợ tôi đủ kiểu mà vợ tôi vẫn đòi ly hôn, bố mẹ vợ, anh chị em của vợ vẫn giành cho tôi một tình cảm rất lớn, và trách móc con gái mình làm tổn thương tôi, thực sự tôi rất thương vợ tôi, không vì vợ bệnh mà tôi muốn bỏ vợ tôi, mà ngược lại vợ tôi lại là người muốn vậy, chúng tôi cũng không có tài sản gì chung cũng như riêng, bố mẹ cũng phá sản và không cho được gì, chúng tôi chỉ ở nhà đi thuê.
Tôi thương vợ nếu ly hôn thì sống một mình, bệnh tật nguy hiểm, hay hoang tưởng như vậy sẽ không ổn, nhưng vợ tôi cương quyết như vậy thì có ly hôn được không ? tôi cũng tìm hiểu trường hợp này sẽ được giám định bởi cơ quan chức năng về việc vợ tôi mất năng lực dân sự, nên sẽ chỉ định cho người thân đứng ra làm việc, mà người thân như bố mẹ và anh chị em của vợ tôi thì hoàn toàn không muốn chúng tôi ly hôn, họ rất quý mến tôi, cho nên chắc chắn họ sẽ không đứng ra làm việc này, vì họ biết tôi đối xử rất tốt với vợ tôi, họ cảm thấy tôi thay họ chăm lo cho con cái của họ....Như vậy nếu vợ tôi đi nộp đơn thì sẽ giải quyết ra sao ?
tôi mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Cảm ơn luật sư rất nhiều !
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
"Điều 51: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ."
Một người được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Như vậy, trong trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự là nạn nhân của bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho họ. Đối với trường hợp của bạn, vợ của bạn không phải là nạn nhân của bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì việc ly hôn của vợ bạn sẽ được giải quyết theo thủ tục được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện
Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết Số: 05/2012/NĐ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định về quyền khởi kiện đối với người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
"3. Đối với cá nhân là người chưa thành niên (trừ trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này), người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người đại diện hợp pháp của họ (đại diện theo pháp luật) có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ."
Đồng thời theo điểm a Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây":
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
Do đó, khi vợ của bạn nộp đơn thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện do vợ của bạn là người không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Nếu vợ của bạn vẫn muốn ly hôn thì có thể thực hiện thông qua người giám hộ của mình. Đồng thời, cũng cần phải tiến hành yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ của bạn bị mất năng lực hành vi dân sự từ đó mới xác định được quyền khởi kiện trong trường hợp này.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật MinH Khuê