1. Quy định về quyền và lợi ích của chủ sở hữu chứng khoán

Quyền sở hữu chứng khoán không chỉ là việc sở hữu một loại tài sản mà còn mang theo nhiều quyền lợi và ảnh hưởng đối với các nhà đầu tư. Dưới đây là một số quyền và lợi ích cơ bản mà nhà đầu tư sở hữu chứng khoán có thể nhận được:

- Quyền nhận lợi nhuận: Người sở hữu chứng khoán có quyền nhận lợi nhuận từ việc sở hữu chúng. Điều này thường thể hiện qua việc nhận cổ tức (đối với cổ phiếu) hoặc lãi suất (đối với trái phiếu). Lợi nhuận này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và là một phần quan trọng của việc đầu tư vào chứng khoán.

- Quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông: Người sở hữu chứng khoán có quyền tham dự và phát biểu tại các cuộc họp của Đại hội cổ đông. Họ có thể biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền. Điều này cho phép họ tham gia vào quyết định quan trọng về hoạt động của công ty.

- Quyền cung cấp thông tin: Người sở hữu chứng khoán có quyền được cung cấp thông tin về công ty, hoạt động kinh doanh và các quyết định chiến lược. Điều này giúp họ hiểu rõ về tình hình của công ty và đưa ra các quyết định đầu tư có kiến thức.

- Quyền tự do giao dịch chứng khoán: Người sở hữu chứng khoán có quyền tự do chuyển nhượng, mua bán, tặng hoặc thừa kế chứng khoán mà họ sở hữu. Điều này cho phép họ linh hoạt trong việc quản lý và tối ưu hóa danh mục đầu tư của mình.

-  Quyền cầm cố chứng khoán: Người sở hữu chứng khoán có quyền cầm cố chúng để vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Điều này giúp họ tận dụng tài sản của mình để có thêm nguồn vốn hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư khác.  Chủ sở hữu chứng khoán có quyền thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán có kỳ hạn trong một khoảng thời gian thỏa thuận nhất định với công ty chứng khoán khi họ có nhu cầu về vốn mà không muốn bán đứt chứng khoán của mình. Hết thời hạn đó nhà đầu tư có thể mua lại số lượng chứng khoán đã bán này từ công ty chứng khoán với mức giá xác định trước tại thời điểm bán chứng khoán.

- Quyền góp vốn và ưu tiên mua cổ phần mới: Nhà đầu tư có quyền góp vốn vào công ty thông qua việc mua cổ phần mới được phát hành. Họ cũng có quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán, giúp họ duy trì và tăng tỷ lệ sở hữu trong công ty.

- Quyền yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản công ty: Trong trường hợp cổ đông sở hữu trên 20% cổ phần phổ thông trong công ty liên tục ít nhất 6 tháng, họ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản cho công ty.

Như vậy, quyền sở hữu chứng khoán không chỉ là quyền sở hữu tài sản mà còn mang theo một loạt các quyền và lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư. Điều này là cần thiết để bảo vệ và khuyến khích sự phát triển của thị trường chứng khoán và kinh tế.

2. Có phải đóng phí khi chuyển quyền sở hữu chứng khoán không?

Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 17 Mục A Biểu giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán, được ban hành kèm theo Thông tư 101/2021/TT-BTC về giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán, chúng ta có các điều khoản sau đây:

- Chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng: Mức giá chuyển quyền sở hữu trong trường hợp này là 0,1% giá trị của quyền sở hữu được chuyển nhượng.

- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký tập trung tại VSDC: Mức giá chuyển quyền sở hữu là 0,1% giá trị đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm và 0,005% giá trị đối với trái phiếu doanh nghiệp, công cụ nợ.

- Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ đã đăng ký chứng khoán tại VSDC: Mức giá chuyển quyền sở hữu là 0,005% giá trị.

- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán do các hoạt động như chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp; góp vốn bằng cổ phần vào doanh nghiệp; thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên: Mức giá chuyển quyền sở hữu là 0,02% giá trị của quyền sở hữu được chuyển nhượng.

- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm đã đăng ký và thực hiện phong tỏa tại VSDC: Mức giá chuyển quyền sở hữu là 0,02% giá trị đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm và 0,005% giá trị đối với trái phiếu doanh nghiệp, công cụ nợ.

- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong các giao dịch khác như tặng, thừa kế, chào mua công khai, hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF: Mức giá chuyển quyền sở hữu được xác định tùy thuộc vào loại giao dịch và có thể là 0,03%, 0,05% hoặc 0,1% giá trị chuyển quyền sở hữu tương ứng.

- Chuyển quyền sở hữu cổ phiếu giữa các nhà đầu tư nước ngoài: Mức giá chuyển quyền sở hữu là 0,1% giá trị chuyển quyền sở hữu.

- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán phục vụ phát hành hoặc hủy chứng chỉ lưu ký: Mức giá chuyển quyền sở hữu là 0,05% giá trị chứng khoán cơ sở chuyển quyền sở hữu theo mệnh giá.

Các mức giá dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được xác định dựa trên loại giao dịch và giá trị của quyền sở hữu được chuyển nhượng. Điều này giúp tạo ra sự công bằng và minh bạch trong hoạt động chứng khoán.

3. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán có chịu thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 101/2021/TT-BTC quy định: giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư 101/2021/TT-BTC không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản liên quan.

Theo quy định khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

+ Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

+ Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

+ Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

+ Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

+ Bán nợ;

+ Kinh doanh ngoại tệ;

+ Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;

+ Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Như vậy,  theo quy định nêu trên các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán không phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản pháp luật khác.

Xem thêm: Có phải nộp thuế thu nhập khi chuyển nhượng chứng khoán?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Chuyển quyền sở hữu chứng khoán có phải đóng phí không? của Bộ Y tế mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!