Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Dân sựcủa công ty Luật Minh Khuê.
>>> Luật sư tư vấn luật Dân sự, gọi1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Minh Khuê. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
I. Căn cứ pháp lý.
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11
Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009
II. Nội dung phân tích.
BLDS 2005 quy định:
Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.
3. Chỉ những tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có làm hợp đồng dịch vụ với một chị, bạn đã giao tiền nhưng công việc không được hoàn thành. Theo thỏa thuận của hợp đồng thì bạn được nhận lại số tiền đã giao. Căn cứ quy định trên, khi bên phải thực hiện nghĩa vụ nếu không thực hiện được hoặc chậm thực hiện phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, đồng thời áp dụng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng để hoàn trả tiền hoặc bồi thường.
Việc chị đó không trả lại tiền cho bạn, trước hết bạn liên hệ với chị đó, yêu cầu xác định chính xác thời gian và địa điểm trả tiền. Nếu chị đó không hợp tác, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án dân sự về việc chị đó vi phạm hợp đồng.
Nếu chị đó có ý định không trả lại cho bạn số tiền bạn đã đưa, muốn chiếm đoạt luôn só tiền đó, hành vi này có thể cấu thành tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
"Điều 140. BLHS 1999 sửa đổi 2009 quy định: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Trong trường hợp này nếu sau khi bạn yêu cầu hoàn tiền mà chị đó không trả, bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn khởi kiện ra tòa án nơi bạn cư trú hoặc nơi người đó cư trú để bảo vệ quyền lợi của mình.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật Dân sự.