1. Nạn nhân bị cưỡng bức lao động có thuộc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội không?

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về Đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội (gọi tắt là cơ sở trợ giúp xã hội), nạn nhân bị cưỡng bức lao động được xem là một trong số các đối tượng cần được bảo vệ khẩn cấp và được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.

- Theo khoản 2, Điều 24, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm các trường hợp sau đây:
+ Nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, và nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
+ Trẻ em và người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
+ Các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Do đó, nạn nhân bị cưỡng bức lao động không chỉ được coi là đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, mà còn được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.

- Ngoài ra, còn có những đối tượng khác cũng thuộc danh sách đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp và được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, bao gồm:

  • Nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán;
  • Trẻ em và người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
  • Các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều này nhằm đảm bảo rằng những đối tượng có nguy cơ và nhu cầu khẩn cấp sẽ được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội để nhận được sự chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ tốt nhất, giúp họ hồi phục và tái hòa nhập vào xã hội.

 

2. Kể từ khi tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thì cơ sở trợ giúp xã hội phải hoàn thiện các thủ tục hồ sơ tiếp nhận trong thời gian bao nhiêu?

Theo Điều 28, Nghị định 20/2021/NĐ-CP về thủ tục tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội, thủ tục tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được quy định như sau. Cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm tiếp nhận ngay các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp để chăm sóc, nuôi dưỡng và hoàn thiện các thủ tục theo quy trình sau đây:

Bước 1: Lập biên bản tiếp nhận, có chữ ký của cá nhân hoặc đại diện cơ quan, đơn vị phát hiện ra đối tượng. Đối với những đối tượng là nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán và nạn nhân bị cưỡng bức lao động, biên bản tiếp nhận cần có chữ ký của đối tượng nếu có thể.

Bước 2: Đánh giá mức độ tổn thương, khả năng phục hồi và nhu cầu trợ giúp của đối tượng để lập kế hoạch trợ giúp.

Bước 3: Bảo đảm an toàn và chữa trị những tổn thương về thân thể hoặc tinh thần cho đối tượng kịp thời. Đối với trẻ em bị bỏ rơi, cần thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 25 ngày làm việc.

Bước 4: Quyết định trợ giúp đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chuyển đối tượng về gia đình, cộng đồng.

Bước 5: Hoàn thành các thủ tục, hồ sơ của đối tượng theo quy định. Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, cơ sở trợ giúp xã hội cần thực hiện các thủ tục khai sinh cho trẻ theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Các thủ tục, hồ sơ phải được hoàn thiện trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm tiếp nhận đối tượng. Trong trường hợp thời gian này kéo dài quá 10 ngày làm việc, cơ quan quản lý cấp trên phải xem xét và quyết định hợp lý.

Tóm lại, cơ sở trợ giúp xã hội phải hoàn thiện các thủ tục hồ sơ tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp trong vòng 10 ngày làm việc, và nếu quá thời gian này, cơ quan quản lý cấp trên sẽ xem xét và đưa ra quyết định phù hợp.

 

3. Quy định về kinh phí bảo đảm để chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội ?

Khi nói về việc bảo đảm kinh phí để chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp trong cơ sở trợ giúp xã hội, quy định được đề cập trong Nghị định 20/2021/NĐ-CP, khoản 2, Điều 31, đã định rõ như sau:

Kinh phí để thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên

- Kinh phí để thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, bao gồm việc hỗ trợ chăm sóc tại cộng đồng và chi trả các chính sách; công tác tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; sử dụng công nghệ thông tin; đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; và công tác kiểm tra giám sát. Tất cả những hoạt động này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Kinh phí để bảo đảm chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều 24 trong Nghị định này sẽ được thực hiện theo quy định dưới đây:

  • Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội thuộc cấp nào, nguồn kinh phí sẽ được bảo đảm trong dự toán chi bảo đảm xã hội tương ứng với cấp đó.

- Kinh phí để thực hiện các hoạt động thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản và các chi phí khác của cơ sở trợ giúp xã hội sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật. Cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật do các tổ chức và cá nhân đóng góp và hỗ trợ từ thiện. Đồng thời, cơ sở này cũng phải đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, đối tượng cụ thể và thực hiện việc quyết toán thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Bộ Tài chính sẽ ban hành hướng dẫn thi hành các khoản 1 và 2 của Điều này.

Tóm lại, việc bảo đảm kinh phí để chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp trong cơ sở trợ giúp xã hội được quy định như sau: Ngân sách cấp đó sẽ đảm bảo kinh phí tương ứng với cấp của cơ sở trợ giúp xã hội đó trong dự toán chi bảo đảm xã hội.

 

4. Quy định về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp?

Chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được quy định chi tiết trong Điều 25 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Các quy định cụ thể như sau:

- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tối thiểu cho mỗi đối tượng là mức chuẩn trợ giúp xã hội, được quy định tại khoản 2 của Điều 4 trong Nghị định 20/2021/NĐ-CP, nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau:

  • Hệ số 5,0 áp dụng cho trẻ em dưới 04 tuổi.
  • Hệ số 4,0 áp dụng cho các đối tượng từ 04 tuổi trở lên.

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

- Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội, quy định tại khoản 2 của Điều 4 trong Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

- Cung cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày bao gồm chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày dép, bàn chải đánh răng và thuốc chữa bệnh thông thường. Đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, còn cung cấp vật dụng vệ sinh cá nhân hàng tháng. Đối với đối tượng đang đi học, cung cấp sách, vở và đồ dùng học tập. Các chi phí khác cũng được quy định theo quy định hiện hành.

Lưu ý: Nếu đối tượng đã nhận trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo quy định tại khoản 1 của Điều 25 trong Nghị định 20/2021/NĐ-CP, thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định trong Điều 6 của cùng Nghị định trên.

Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc vấn đề pháp luật, chúng tôi xin trân trọng gửi đến quý khách hàng một số thông tin liên lạc để quý khách có thể tiếp cận với chúng tôi và nhận được sự hỗ trợ cần thiết.

Quý khách hàng có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi theo số điện thoại 1900.6162. Đội ngũ tư vấn pháp luật giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về các vấn đề liên quan đến pháp luật sẽ sẵn sàng lắng nghe và giải đáp những khúc mắc của quý khách hàng. Chúng tôi cam kết đem đến cho quý khách hàng sự tư vấn chính xác và đáng tin cậy.

Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể liên hệ với chúng tôi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ cố gắng phản hồi trong thời gian sớm nhất và hỗ trợ quý khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp luật một cách tốt nhất.

Chúng tôi luôn đặt lợi ích và sự hài lòng của quý khách hàng lên hàng đầu. Vì vậy, chúng tôi mong muốn được nghe từ bạn và sẵn sàng hỗ trợ giải quyết mọi thắc mắc, đảm bảo rằng quý khách hàng nhận được sự tư vấn và giải đáp đúng đắn, đồng thời mang đến cho quý khách hàng sự yên tâm và tin tưởng tuyệt đối về các vấn đề pháp lý mà mình đang quan tâm !