Mục lục bài viết
1. Tin nhắn mượn tiền được coi là hợp đồng mượn tài sản?
Theo quy định của Điều 494 trong Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn tài sản được định nghĩa như sau: Hợp đồng mượn tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho mượn chuyển giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể mà không yêu cầu bên mượn trả tiền. Bên mượn có trách nhiệm trả lại tài sản khi hết thời hạn mượn hoặc khi mục đích mượn đã đạt được.
Đồng thời, Điều 119 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự hiện nay, bao gồm: Giao dịch dân sự có thể được thể hiện thông qua lời nói, văn bản, hoặc hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử, theo hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, được xem xét là giao dịch bằng văn bản. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản công chứng, chứng thực, đăng ký, thì phải tuân theo quy định đó.
Dựa trên điều này, thông điệp dữ liệu được định nghĩa là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Do đó, có thể kết luận rằng hợp đồng mượn tài sản không bắt buộc phải được lập bằng văn bản giấy, và việc mượn tiền qua tin nhắn có thể coi là một hình thức của hợp đồng mượn tài sản dưới dạng thông điệp dữ liệu, một loại hình thức văn bản.
2. Mẫu tin nhắn đòi nợ có được dùng làm căn cứ khởi kiện hay không?
Theo quy định của Điều 93 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, chứng cứ trong vụ án dân sự được định nghĩa như sau: Chứng cứ trong vụ án dân sự là những thông tin hoặc đối tượng thực tế mà đương sự, cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác chính thức giao nộp hoặc trình bày trước Tòa án trong quá trình tố tụng. Những chứng cứ này có thể được thu thập theo trình tự và thủ tục mà Bộ luật này đã quy định và sau đó được Tòa án sử dụng như một cơ sở để xác định các tình tiết khách quan trong vụ án, cũng như để xác định tính hợp pháp hoặc không hợp pháp của yêu cầu hay sự phản đối của đương sự.
Bên cạnh đó, quy định tại Điều 94 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nguồn chứng cứ được quy định như sau:
+ Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. Tài liệu đọc được bao gồm mọi loại văn bản, tài liệu có thể được đọc như bảng kê, hóa đơn, thư từ, v.v. Tài liệu nghe được bao gồm chứng cứ từ thông tin được nghe như lời khai của các bên, các nhân chứng, hoặc các bằng chứng âm thanh ghi lại. Tài liệu nhìn được bao gồm mọi loại chứng cứ có thể được nhìn thấy như hình ảnh, video, đồ vật, v.v. Dữ liệu điện tử là chứng cứ từ thông tin lưu trữ và xử lý điện tử, bao gồm tin nhắn, email, tài liệu trên máy tính, v.v.
+ Vật chứng: Bao gồm các mẫu vật thường được sử dụng trong các vụ án khoa học như các mẫu ADN, mẫu máu, mẫu tóc; các tài liệu vật chất như hợp đồng, giấy tờ, chứng từ, hóa đơn,...Đây là các đối tượng vật thể, hữu hình có thể được đưa ra và sử dụng trong quá trình tố tụng để làm căn cứ cho quan điểm của một bên.
+ Lời khai của đương sự: Lời khai của đương sự có thể được thu thập trong quá trình điều trần hoặc qua các phương tiện như văn bản, video, audio tùy thuộc vào quy định của pháp luật địa phương. Đây là một nguồn chứng cứ quan trọng để hiểu quan điểm, ý chí của bên liên quan đến vụ án.
+ Lời khai của người làm chứng: Đây là tuyên bố, chứng thực của một cá nhân (người làm chứng) về những sự kiện, tình tiết mà họ đã chứng kiến hoặc biết đến trong mối quan hệ với vụ án.
+ Kết luận giám định: Đây là một tuyên bố chính xác và chuyên sâu của một chuyên gia độc lập, thường được gọi là giám định viên, về một vấn đề chuyên môn mà họ đã nghiên cứu và đánh giá.
+ Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ giúp ghi chép lại sự kiện và thông tin quan trọng.
+ Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản. Quá trình này thường do các chuyên gia định giá hoặc thẩm định tài sản thực hiện để xác định giá trị của tài sản liên quan đến vụ án.
+ Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
+ Văn bản công chứng, chứng thực.
+ Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 của Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, việc xác định chứng cứ cũng bao gồm thông điệp dữ liệu điện tử. Điều này áp dụng cho các hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Do đó, mẫu tin nhắn đòi nợ có thể chứa xác nhận số nợ và cam kết thời gian trả của người vay nợ, có thể được sử dụng như một phần trong chứng cứ để hỗ trợ quá trình khởi kiện.
3. Thủ tục khởi kiện không trả nợ khi mượn tiền qua tin nhắn
Vì tin nhắn mượn tiền vẫn được coi là một hình thức của hợp đồng mượn tiền, theo quy định của Khoản 3 trong Điều 496 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người mượn tiền đều chịu nghĩa vụ trả lại số tiền đã mượn đúng thời hạn thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận giữa hai bên về vấn đề thời hạn trả nợ, người mượn tiền cần phải trả lại số tiền ngay sau khi mục đích mượn đã được đạt đến. Ngược lại, nếu người mượn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, cho dù mượn qua tin nhắn hay thông qua hợp đồng, người cho mượn hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi nợ. Trong tình huống này, quyền lợi của người cho mượn tiền đã bị xâm phạm, và họ có quyền tìm đến Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Theo quy định của Điều 186 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu đến hạn hoặc ngay khi mục đích mượn tiền đã được thực hiện mà người mượn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, người cho mượn có thể khởi kiện theo các thủ tục quy định để đạt được giải quyết về vấn đề nợ này.
Hồ sơ khởi kiện: Để Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện, người cho mượn cần chuẩn bị kỹ lưỡng các giấy tờ sau:
+ Đơn khởi kiện: Trong đơn này, cần mô tả rõ trường hợp và thỏa thuận mượn tiền, đồng thời, phải đề cập đến việc mượn tiền thông qua tin nhắn và thời hạn trả nợ (nếu có).
+ Tin nhắn thỏa thuận: Bao gồm tin nhắn chứa nội dung thỏa thuận mượn tiền, mà hiện nay thường được lưu trữ dưới dạng vi bằng hoặc in ra để thuận lợi cho việc nộp Tòa án.
+ Giấy tờ tùy thân (bản sao): Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn sử dụng của cả người cho mượn và người mượn tiền (nếu có).
+ Các tài liệu, giấy tờ khác (nếu có).
Nộp hồ sơ tại Tòa án: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người mượn tiền có thể gửi đơn khởi kiện và tất cả giấy tờ liên quan đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết, theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Hình thức nộp tiền: Người cho mượn có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, hoặc nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân nếu có sẵn.
Thời gian giải quyết: Căn cứ vào quy định từ Điều 191 đến Điều 220 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, thời gian giải quyết thủ tục khởi kiện thông thường là từ 6 đến 8 tháng, bao gồm các bước như phân công Thẩm phán, quyết định có thụ lý, nộp tiền tạm ứng án phí, thông báo thụ lý, chuẩn bị xét xử, đưa vụ án ra xét xử và nộp tạm ứng và phí khởi kiện.
Tiền tạm ứng án phí và phí khởi kiện: Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì phí Tòa án sẽ phụ thuộc vào số tiền mượn. Từ 300.000 đồng (đối với số tiền cho vay từ 6 triệu đồng trở xuống) đến 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4 tỷ đồng (đối với số tiền cho vay trên 4 tỷ đồng).
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Thủ tục khởi kiện ra tòa để đòi nợ thực hiện như thế nào? Nếu có bất cứ vấn đề nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật qua số tổng đài: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!