Mục lục bài viết
1. Các tình tiết tăng nặng TNHS
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
- Phạm tội có tổ chức: Khi hành vi phạm tội được thực hiện bởi một nhóm người hoặc có sự tổ chức, phối hợp từ nhiều cá nhân, nhằm thực hiện hành vi phạm tội một cách có hệ thống.
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: Khi tội phạm được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và có sự chuẩn bị công phu, thể hiện sự chuyên môn hóa trong hành vi phạm tội.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội: Khi người phạm tội lợi dụng vị trí công tác hoặc quyền lực của mình để thực hiện hành vi phạm tội.
- Phạm tội có tính chất côn đồ: Khi hành vi phạm tội mang tính chất hung hãn, tàn bạo, không có động cơ rõ ràng hoặc không thể chấp nhận được về mặt đạo đức xã hội.
- Phạm tội vì động cơ đê hèn: Khi tội phạm được thực hiện vì lý do cá nhân thấp hèn, xấu xa, chẳng hạn như thù hận, ghen ghét hoặc lợi ích cá nhân không chính đáng.
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng: Khi người phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội dù nhận thức được rằng hành vi của mình đang gây hại nghiêm trọng, thể hiện sự quyết tâm không từ bỏ hành vi phạm tội.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Khi một người phạm tội nhiều lần, tức là không chỉ một lần mà là hai lần hoặc hơn, cho thấy sự vi phạm pháp luật kéo dài và có hệ thống.
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm: Khi người phạm tội tiếp tục vi phạm pháp luật sau khi đã bị xử lý về tội phạm trước đó, đặc biệt nếu có nguy cơ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn.
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên: Khi người phạm tội nhắm vào các đối tượng yếu thế trong xã hội như trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc người cao tuổi, điều này thể hiện tính chất đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác: Khi hành vi phạm tội nhằm vào các cá nhân không có khả năng tự bảo vệ bản thân hoặc người có tình trạng yếu đuối nghiêm trọng.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội: Khi người phạm tội lợi dụng những hoàn cảnh khó khăn đặc biệt để thực hiện hành vi phạm tội, điều này cho thấy sự tàn nhẫn và lợi dụng tình hình để trục lợi.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội: Khi hành vi phạm tội được thực hiện bằng cách sử dụng những phương pháp tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác nhằm tránh bị phát hiện hoặc làm cho hậu quả của tội phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
- Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội: Khi người phạm tội sử dụng các phương tiện hoặc thủ đoạn có thể gây ra nguy hại cho nhiều người, cho thấy sự nguy hiểm và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội: Khi người phạm tội có hành động kích động, dụ dỗ hoặc xúi giục người chưa đủ 18 tuổi thực hiện hành vi phạm tội, làm tăng mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm: Khi người phạm tội có những hành động lừa đảo, tinh vi hoặc hung hãn nhằm tránh bị phát hiện hoặc xử lý, điều này làm cho hành vi phạm tội trở nên nghiêm trọng hơn.
Lưu ý, các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
2. Điều kiện để được hưởng án treo
Theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, người bị kết án phạt tù có thể được xem xét để hưởng án treo khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm: Người bị kết án chỉ được hưởng án treo nếu hình phạt tù không vượt quá 03 năm. Điều này nhằm đảm bảo rằng án treo chỉ áp dụng cho những tội phạm không quá nghiêm trọng, tránh tình trạng áp dụng án treo cho các trường hợp phạm tội có mức độ nghiêm trọng cao hơn.
- Có nhân thân tốt: Để được coi là có nhân thân tốt, người phạm tội phải chứng minh rằng ngoài lần phạm tội hiện tại, họ luôn tuân thủ chính sách và pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú và nơi làm việc. Cụ thể, người bị kết án sẽ được coi là có nhân thân tốt nếu:
+ Chưa từng có tiền án, tiền sự, và không có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng trước đó.
+ Đối với người đã từng bị kết án nhưng có tình trạng không có án tích, đã được xóa án tích, hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính mà thời gian tính từ lần xử lý đó đến khi phạm tội lần này đã vượt quá 06 tháng, cũng có thể được xem xét hưởng án treo nếu tội phạm hiện tại được xác định là ít nghiêm trọng và người phạm tội đóng vai trò không đáng kể trong vụ án. Ngoài ra, cần phải thỏa mãn các điều kiện khác như được nêu trong quy định.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên: Trong đó phải có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, thì số lượng tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng ít nhất 02 tình tiết, và ít nhất một trong số các tình tiết giảm nhẹ phải được quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định: Để đảm bảo việc giám sát và giáo dục, người bị kết án cần có nơi cư trú hoặc nơi làm việc ổn định. Cụ thể:
+ Nơi cư trú rõ ràng: Phải là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020, nơi người được hưởng án treo sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
+ Nơi làm việc ổn định: Là nơi làm việc có hợp đồng lao động hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kéo dài từ 01 năm trở lên.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù: Người bị kết án chỉ được hưởng án treo nếu xét thấy họ có khả năng tự cải tạo tốt, và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
3. Phân tích khả năng được hưởng án treo khi có tình tiết tăng nặng
Theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm: Án treo chỉ áp dụng cho những người bị kết án tù có thời hạn không vượt quá 03 năm.
- Có nhân thân tốt: Để được coi là có nhân thân tốt, người phạm tội phải chứng minh rằng ngoài lần phạm tội hiện tại, họ luôn tuân thủ chính sách, pháp luật, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú và nơi làm việc. Điều này có thể được xác định qua việc:
- Người phạm tội chưa có tiền án, tiền sự và không có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng trước đó.
Đối với những người đã bị kết án trước đó nhưng thuộc trường hợp không có án tích, đã được xóa án tích, hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, mà thời gian tính từ các lần xử lý đó đến khi phạm tội hiện tại đã vượt quá 06 tháng, họ cũng có thể được xem xét hưởng án treo nếu tội phạm hiện tại ít nghiêm trọng và vai trò của họ trong vụ án không đáng kể.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên: Trong đó, ít nhất một tình tiết giảm nhẹ phải được quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Người phạm tội cũng không được có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, số lượng tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng ít nhất 02 tình tiết, và ít nhất một trong số các tình tiết giảm nhẹ phải được quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định: Người bị kết án phải có nơi cư trú hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan có thẩm quyền có thể giám sát và giáo dục. Cụ thể:
+ Nơi cư trú rõ ràng: Phải là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020, nơi người được hưởng án treo sẽ sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
+ Nơi làm việc ổn định: Là nơi người phạm tội có hợp đồng lao động hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kéo dài từ 01 năm trở lên.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù: Người bị kết án chỉ có thể được hưởng án treo nếu xét thấy họ có khả năng tự cải tạo tốt và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
Như vậy, mặc dù có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, người phạm tội vẫn có thể được xem xét hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, đặc biệt là nếu số tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn số tình tiết tăng nặng ít nhất 02 tình tiết và có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Đồng thời, người phạm tội cần thỏa mãn các yêu cầu về nơi cư trú, nơi làm việc, và khả năng tự cải tạo.
Xem thêm: Các trường hợp không cho hưởng án treo theo quy định mới?
Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!