1. Điều kiện để xuất cảnh ra nước ngoài của công dân Việt Nam

Theo Điều 33 Luật xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, có các quy định sau đây:

- Khi xuất cảnh, công dân Việt Nam cần phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng.

  • Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Hộ chiếu này có thể được gia hạn một lần, nhưng không quá 03 năm.
  • Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

- Ngoài ra, công dân Việt Nam phải có những giấy tờ xác nhận, giấy chứng minh được nước đến cho nhập cảnh hoặc có thị thực (trừ trường hợp được miễn thị thực).

- Công dân Việt Nam để được xuất cảnh, không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh hay bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

- Đối với những người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, người chưa đủ 14 tuổi thì phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Tóm lại, theo Điều 33 Luật xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, để xuất cảnh công dân Việt Nam cần có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng, cùng với các giấy tờ xác nhận và giấy chứng minh cần thiết. Đồng thời, công dân cần không thuộc vào các trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh hay bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Đối với những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc chưa đủ 14 tuổi, cần có người đại diện hợp pháp đi cùng khi xuất cảnh.

 

2. Giấy tờ cần chuẩn bị khi xuất cảnh

Để có thể ra nước ngoài du lịch hoặc du học, công dân Việt Nam cần thực hiện thủ tục xuất cảnh tại Việt Nam. Trong quá trình xuất cảnh, công dân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử: Cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử thường được sử dụng để đáp ứng yêu cầu an ninh và kiểm soát nhập cảnh của các quốc gia.

- Hộ chiếu không gắn chíp điện tử: Được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.

- Giấy tờ xuất cảnh:

  • Hộ chiếu ngoại giao: Dành cho công dân Việt Nam đi công tác ngoại giao.
  • Hộ chiếu công vụ: Dành cho công dân Việt Nam đi công tác công vụ.
  • Hộ chiếu phổ thông: Loại hộ chiếu thông thường cấp cho công dân Việt Nam.
  • Giấy thông hành: Do cơ quan có thẩm quyền cấp, có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

* Lưu ý rằng trên giấy tờ xuất nhập cảnh cần có đầy đủ các thông tin sau:

  • Ảnh, chân dung; họ, chữ đệm và tên.
  • Ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; kí hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh.
  • Ngày, tháng năm cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Ngày tháng năm hết hạn.
  • Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân.
  • Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.

Công dân Việt Nam khi muốn ra nước ngoài phải tuân thủ đúng thủ tục xuất cảnh của Việt Nam. Rất quan trọng là không được vượt biên trái phép, vì trường hợp vượt biên trái phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

3. Công an có được đi nước ngoài không?

Theo quy định tại Điều 36 của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, quy định các trường hợp sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh. Dưới đây là chi tiết các trường hợp đó:

Thứ nhất: Là bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà trong quá trình kiểm tra và xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần phải ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh với đối tượng này;

Thứ hai: Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách và người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019;

Thứ ba: Khi giải quyết các vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước với cơ quan tổ chức cá nhân mà người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến tiến trình giải quyết vụ án thì hoàn toàn có quyền yêu cầu tạm hoãn xuất cảnh với những đối tượng này;

Thứ tư: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thi hành án dân sự có thể ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những người  phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy rằng việc xuất cảnh của những đối tượng này ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Thứ năm:  Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những người nộp thuế , người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;

Thứ sáu: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp:  Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; 

Thứ bảy: Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn thì người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra trung ương có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những đối tượng này;

Thứ tám: Người nào đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy bệnh này nguy hiểm, cần ngăn chặn ngay để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng thì Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh;

Thứ chín: Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng bộ công an có thể ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những đối tượng mà có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh.

Công an không nằm trong nhóm đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện xuất cảnh, họ có thể tiến hành thủ tục để ra nước ngoài. Tuy nhiên, đối với lực lượng này, việc xuất cảnh ra nước ngoài còn phụ thuộc vào quy chế của từng đơn vị công tác.

 

4. Điều kiện xuất cảnh của công an?

Quyết định số 329/2007/QĐ-BCA có nội dung quy định về việc xuất cảnh có thời hạn về việc riêng của sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân viên Công an nhân dân. Theo quyết định này, các trường hợp cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên Công an có thể được xuất cảnh về việc riêng như sau:

Thứ nhất: Ra nước ngoài để khám và chữa bệnh trong trường hợp cần thiết.

Thứ hai: Đưa hoặc đón thân nhân gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con, anh, chị, em ruột của bản thân, của vợ hoặc chồng đi chữa bệnh ở nước ngoài hoặc chăm sóc họ trong thời gian chữa bệnh ở nước ngoài. Cũng như ra nước ngoài để giải quyết việc tang của các thân nhân đã được đề cập.

Thứ ba: Khi có thân nhân (như đã nêu) đang công tác, lao động, học tập, định cư ở nước ngoài mời sang thăm. Hoặc đưa con đi học ở nước ngoài hoặc đón về nước.

Thứ tư: Được cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị QĐND mời cùng đoàn ra nước ngoài tham quan, du lịch. Hoặc được tổ chức chính trị, tổ chức xã hội-nghề nghiệp nơi vợ hoặc chồng của cán bộ, chiến sĩ đang làm việc mời hoặc vợ hoặc chồng là cán bộ, chiến sĩ Công an cùng đoàn ra nước ngoài tham quan, du lịch.

Thứ năm: Được tham quan, du lịch tại các quốc gia thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) do doanh nghiệp có chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế tổ chức.

Thứ sáu: Trường hợp ngoài quy định trên, nếu cán bộ, chiến sĩ có nhu cầu thực sự cần thiết, lãnh đạo Bộ Công an sẽ xem xét và quyết định.

Thứ bảy: Thời gian ở nước ngoài được tính bằng thời gian nghỉ phép của năm xuất cảnh. Thời gian giữa lần xuất cảnh sau và lần xuất cảnh trước ít nhất là 2 năm. Nếu thời gian cán bộ, chiến sĩ xuất cảnh vượt quá thời hạn nghỉ phép năm theo tiêu chuẩn, chính sách lương và phụ cấp khác theo lương sẽ được thực hiện theo quy định của Nhà nước và Bộ Công an.

Xem thêm: 

Dù bạn đối mặt với những vấn đề pháp lý phức tạp hoặc chỉ đơn giản cần tư vấn vài câu hỏi, hãy yên tâm liên hệ với chúng tôi thông qua dịch vụ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ bạn qua số hotline: 1900.6162. Hơn nữa, bạn có thể gửi yêu cầu cụ thể và mô tả chi tiết vấn đề của mình qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Đội ngũ chuyên nghiệp và tận tâm của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của bạn một cách nhanh chóng và hiệu quả.