1. Các loại hình công ty mà công ty cổ phần có thể được chuyển đổi.

 Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành 2 loại hình công ty khác là:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Tuy nhiên, để công ty cổ phần chuyển đổi thành 1 trong 2 loại hình công ty này thì phải theo một trong các phương thức sau đây.

 

1.1 Đối với công ty cổ phần chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng tất cả cổ đông còn lại.
  • Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty.
  • Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.

→ Nhìn vào các phương thức trên ta có thể nhận thấy rằng, đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chỉ có duy nhất 1 cổ đông, cá nhân là cổ đông hay không phải là cổ đông của công ty đều có thể nhận toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty và chuyển loại hình công ty đó thành công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.

 

1.2 Đối với công ty cổ phần chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn.
  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn.
  • Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông.

→ Nhìn vào các phương thức trên ta có thể thấy rằng, một công ty cổ phần muốn chuyển sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thì có thể đơn giản hơn. Chỉ cần muốn chuyển sang loại hình công ty trách nhiệm hai thành viên thì việc công ty cổ phần đó không hoặc có huy động thêm, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác là không nhất thiết. Việc công ty chỉ còn lại 02 cổ đông cũng có thể đăng ký để chuyển loại hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.

 

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì?

Theo điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sỡ hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chueyern đổi thành công ty cổ phần.

Từ quy định nêu trên, ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:

  • Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu;
  • Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
  • Có tư cách pháp nhân;
  • Không được quyền phát hành cổ phần trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.

 

2.2 Phân tích đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Về thành viên công ty

Công ty chỉ do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Nhìn chung, chủ sở hữu công ty phải đáp ứng các quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Đó là điều kiện các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp.

Do chủ sở hữu chỉ có một cá nhân hoặc tổ chức, nên người này sẽ nắm quyền điều hành, quản lý và chi phối trực tiếp đối với các hoạt động của công ty.

Về vốn điều lệ của công ty

Theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020:

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thời hạn góp vốn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ, Chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Về trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty không phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình giống như loại hình Doanh nghiệp tư nhân.

Về khả năng huy động vốn

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không có khả năng phát hành cổ phần. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của công ty cũng khá đa dạng. Công ty có thể thông qua việt phát hành trái phiếu, vốn vay từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoặc Chủ sở hữu công ty tự góp thêm vốn vào.

Về tư cách pháp lý

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.

Công ty sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Quyền góp vốn hoặc mua cổ phần, vốn góp các doanh nghiệp khác.

Chủ sở hữu công ty có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp các doanh nghiệp khác. Cụ thể là các loại hình: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

 

 2.3 Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Để thủ tục thành lập công ty được thực hiện thuận lợi nhất, chúng tôi khuyến nghị khách hàng tìm hiểu những quy định cần thiết dưới đây, cũng như tiến hành thực hiện theo trình tự các bước nhất định.

Về tên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Về cách đặt tên công ty đẹp, đúng pháp luật là một vấn đề quan trọng khi thành lập công ty.

► Về tên tiếng Việt của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Phải bao gồm hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp được viết là "Công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "Công ty TNHH"; và Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J ,Z ,W, chữ số và ký hiệu.

► Về tên bằng tiếng nước ngoài của công ty một thành viên

Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

   ♦Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

► Về tên viết tắt

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

   ♦ Lưu ý: Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác, vi phạm những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp.

Về trụ sở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Trụ sở chính của doanh nghiệp phải có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

   ♦Lưu ý: Theo quy định tại Luật nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015, trụ sở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được đặt tại căn hộ chung cư, diện tích thuộc nhà chung cư trừ trường hợp trụ sở đặt tại phần Trung tâm thương mại và/hoặc văn phòng của các tòa nhà hỗn hợp (Trung tâm thương mại/văn phòng và nhà ở).

Về ngành nghề kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Chủ sở Công ty lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg để đăng ký. Công ty có thể ghi ngành nghề kinh doanh chi tiết hơn ngay dưới ngành cấp bốn.

Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

Đối với những ngành nghề, kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

Về vốn điều lệ

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn.

Hiện tại, không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập doanh nghiệp, trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu (Vốn pháp định) để hoạt động trong ngành, nghề đó.

 

2.4 Các bước thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Các bước thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm từ chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ và nhận kết quả.

Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty 

Số lượng 01 bao gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
  • Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ nhân thân chứng thực của chủ sở hữu công ty hoặc của những người đại diện theo ủy quyền nếu chủ sở hữu là tổ chức;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp công ty được thành lập bởi Nhà đầu tư nước ngoài.
  • Các Văn bản ủy quyền cho cá nhân đại diện của chủ sở hữu công ty là tổ chức;
  • Danh sách người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu là tổ chức đối với công ty được tổ chức theo mô hình có Hội đồng thành viên.
  • Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật

Nộp hồ sơ thành lập công ty tại cơ quan có thẩm quyền

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.

 

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

3.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là gì?

Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

Giống như các loại hình doanh nghiệp khác, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 

 3.2 Đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Từ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, có thể rút ra các đặc điểm nhà đầu tư cần biết khi lựa chọn thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên như sau:

Về thành viên công ty

Số lượng thành viên: Thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có tối thiểu là hai và tối đa không quá 50 thành viên.

Tư cách thành viên: Thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vóp góp và quản lý doanh nghiệp.

Vốn điều lệ của công ty

Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết hóp vào công ty. 

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký dịch vụ thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa đủ số vốn đã can kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

Trách nhiệm tài sản của thành viên

Công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân.

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Riêng đối với thời điểm thành lập công ty: Trong thời hạn góp vốn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc một thời hạn nhỏ hơn quy định tại điều lệ. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian này.

Tư cách pháp nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, công ty có thể nhân danh chính mình trong các giao dịch và hoạt động kinh doanh.

Huy động vốn

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phần vì cổ phần và cổ phiếu là đặc trưng riêng của mô hình công ty cổ phần nhằm huy động vốn. Tuy nhiên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vẫn có thể áp dụng các phương thức huy động vốn:

  • Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách kết nạp thêm thành viên mới tuy nhiên không quá 50 thành viên;
  • Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách huy động vốn từ các thành viên đang hoạt động trong công ty;
  • Huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức;
  • Phát hành trái phiếu.

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khá chặt chẽ gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tich Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phả thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

 

3.3 Thủ tục thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

Để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, nhà đầu tư cần có giai đoạn chuẩn bị hồ sơ bao gồm đặt tên doanh nghiệp, lựa chọn ngành nghề dự định kinh doanh, vốn điều lệ, địa điểm để đặt trụ sở. Sau khi giai đoạn này hoàn tất, nhà đầu tư tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp theo trình tự quy định.

Các lưu ý khi thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

► Về tên tiếng Việt: phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

  • Loại hình doanh nghiệp: được viết là "Công ty TNHH hai thành viên" hoặc "Công ty TNHH".
  • Tên riêng: được viết bằng các chữ cái trong bảng chữu cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

► Về tên bằng nước ngoài:

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tuơng ứng sang tiếng nước ngoài.

► Về tên viết tắt: Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

Lưu ý:

  • Nhà đầu tư nên tham khảo tên của các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tránh đặt tên trùng, tên gây nhầm lẫn.
  • Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

Lựa chọn trụ sở khi thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Lưu ý: Theo quy định tại Luật nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Doanh nghiệp không được đặt trụ sở tại căn hộ chung cư/diện tích thuộc nhà chung cư trong các trường hợp sau:

  • Nhà chung cư chỉ có chức năng nhà ở;
  • Phần diện tích nhà chung cư có chức năng nhà ở đối với các tòa nhà hỗn hợp (Trung tâm thương mại/văn phòng và nhà ở).

Lựa chọn ngành nghề kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh của công ty phải là ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết dindhj số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận.

Về vốn điều lệ khi thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Các thành viên phải góp đủ số vốn này trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc một thời hạn nhỏ hơn

Hiện tại, không có mức quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập doanh nghiệp; trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu (Vốn pháp định) để hoạt động trong ngành, nghề đó.

Vừa rồi, Luật Minh Khuê đã trình bày nội dung về Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành những loại hình công ty nào?  Hy vọng đây sẽ là những thông tin hữu ích đối với quý bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!