Mục lục bài viết
1. Công ty tài chính tố cáo người vay chiếm đoạt tài sản ?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành nếu đáp ứng quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."
Theo đó, phía công ty chỉ có thể tố cáo bạn về hành vi này nếu bạn dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng số tiền vay được với mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Nếu việc bạn chậm trả do công việc gián đoạn, không có thu nhập mà không có những yếu tố trên thì không có yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Để lấy lại tiền, công ty chỉ có thể dùng phương thức khởi kiện dân sự.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, để tránh khiếu kiện, bạn có thể thỏa thuận với bên công ty để gia hạn thời gian trả nợ.
Trân trọng.
2. Cách xử lý hành vi chiếm đoạt tài sản ?
>> Luật sư tư vấn Luật hình sự về hành vi chiếm đoạt tài sản, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có thu tiền khách nhưng chưa nộp về phòng kế toán công ty số tiền 110.000.000 (một trăm mười triệu đồng), vào cuối tháng 04/2014 thì công ty bạn phát hiện bạn chưa nộp số tiền trên vào công ty nên đình chỉ công tác của bạn. Sau đó, bạn đã nộp đủ số tiền trên vào công ty.
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Về khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.
Chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
=> Như vậy, nếu trong trường hợp bạn dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt số tiền 110.000.000 đồng của công ty thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm đoạt tài sản của người khác theo quy định tại điều 139 BLHS. Còn theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có thu tiền khách nhưng chưa nộp về phòng kế toán công ty, và sau khi công ty phát hiện bạn chưa nộp số tiền đó cho công ty, công ty yêu cầu bạn và bạn đã nộp đủ số tiền trên cho công ty thì hành vi trên của bạn không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không đủ yếu tố cấu thành tội phạm như đã phân tích.
Về vấn đề công ty yêu cầu bạn viết đơn xin nghỉ việc:
Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Theo quy định nêu trên, công ty sẽ không được chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn tự nguyện viết đơn khi có yêu cầu làm đơn xin nghỉ việc của người sử dụng lao động. Và Ban giám đốc có ký tên đồng ý cho bạn xin nghỉ việc. Vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin cho chúng tôi, do đó, trong trường hợp bạn xin nghỉ việc và được công ty chấp thuận thì bạn có thể sẽ được các khoản trợ cấp như sau nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà luật định.
+ Trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về mức hưởng và thời gian hưởng được quy định tại điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."
+ Trợ cấp thôi việc:
Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn còn được thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi của 2 bên, được trả lại Sổ bảo hiểm và các giấy tờ khi giao kết công ty đã giữ của bạn
Trân trọng.
3. Thắc mắc về tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, việc công ty không trả lương cho bạn, yêu cầu bạn làm việc 9h/ngày mà không trả lương làm thêm thì bạn có thể yêu cầu công ty, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết quyền lợi cho mình theo quy định của pháp luật về lao động mà không được phép tự ý chiếm đoạt tài sản của công ty.
Thứ hai, muốn biết hành vi của bạn có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không, cần xem xét các dấu hiệu của tội này.
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."
Dấu hiệu của tội phạm này như sau: Người phạm tội có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và kết quả là người phạm tội có quyền về tài sản một cách hợp pháp.Như vậy trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội đã có tài sản hợp pháp bằng một hợp đồng khác với các tội phạm khác, người phạm tội chỉ có thể có tài sản sau khi thực hiện hành vi chiếm đoạt.Sau khi có tài sản người phạm tội đã không thực hiên nghĩa vụ tài sản theo hợp đồng mà có ý chiếm đoạt tài sản đó bằng một trong các thủ đoạn: Gian dối; bỏ trốn; sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.Chủ thể của tội phạm này là người đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Hành vi của bạn không cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vì:
- Việc bạn có được tài sản không thông qua hình thức vay, mượn, thuê tài sản hoặc thông qua các hình thức hợp đồng.
- Sau khi có được tài sản, không xảy ra dấu hiệu gian dối, bỏ trốn hay sử dụng tài sản bảo mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Việc bạn rời khỏi công ty xảy ra trước khi bạn có được tài sản vì vậy không thể coi là bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, công ty vẫn có thể khởi kiện bạn về hành vi khác như lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật hình sự.
- Xâm hại đến quyền sở hữu của người khác
- Cố ý thực hiện hành vi
- Giá trị tài sản từ 2 triệu trở lên
Xét thấy, việc bạn rời khỏi công ty, không làm việc, không hưởng lương trong vòng hai tháng nhưng lại nhân danh công ty để thực hiện giao dịch với khách hàng để lấy được số tiền tư vấn cho khách. Dấu hiệu này có thể được coi là dùng thủ đoạn gian dối. Sau khi có được số tiền 550Usd bạn cố ý không đưa về công ty mà trừ vào số tiền công ty nợ mình. Điều này cho thấy bạn đã có ý muốn dịch chuyển tài sản ngoài ý muốn của chủ sở hữu. Số tiền mà bạn lấy của công ty là 550Usd tương đương khoảng 12 triệu Việt Nam đồng. Do đó, hành vi của bạn có thể đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, dấu hiệu phạm tội của bạn chưa thực sự rõ ràng. Vì vậy, bạn nên trả lại số tiền cho công ty trong thời gian sớm nhất và giải quyết quyền lợi của mình với công ty theo quy định của pháp luật lao động.
Trân trọng.
4. Có nên viết đơn tố cáo người khác chiếm đoạt tài sản?
>> Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: "Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:..."
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, không có thủ đoạn thuộc về tư tưởng, suy nghĩ.
Bên cạnh đó khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì sau khi đã nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý; về thủ gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như đối với thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối mà sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản (ý thức chiếm đoạt tài sản ) thì cũng là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội không có hành vi gian dối, không bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản nhưng lại dùng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, nếu người quản lý điều hành của công ty bạn có dấu hiệu của một trong hai tội trên thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo hành vi này của người quản lý điều hành đến cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định của pháp luật thì tố cáo hành vi phạm tội là quyền của mọi công dân nên việc bạn tố cáo hành vi này không đồng nghĩa với việc bạn tự nhận số tiền nợ về mình. Và theo quy định của pháp luật thì chỉ những người có hành vi vi phạm hoặc phạm tội mới bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hành sự còn nếu bạn không có hành vi vi phạm hoặc không phạm tội thì bạn sẽ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước pháp luật.
Trân trọng.
5. Gởi đơn tố giác tội lợi dụng chiếm đoạt tài sản ở đâu ?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Căn cứ theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Theo pháp luật hiện hành, việc lừa đảo số tiền từ năm trăm triệu đồng trở lên sẽ bị truy cứu TNHS, phạt tù từ hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình (mức phạt cụ thể sẽ tùy thuộc vào những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ).
- Căn cứ theo Điều 163 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:
"Điều 163. Thẩm quyền điều tra
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt."
Như vậy, theo quy định trên bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm hoặc trực tiếp đến cơ quan điều tra; viện kiểm sát; tòa án hoặc cơ quan khác nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi có hành vi vi phạm cư trú để tố giác về hành vi lừa đảo này.
>> Bài viết tham khảo thêm: Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và hình phạt ?
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty luật Minh Khuê