1. Cưỡng ép người khác từ chối di sản có được không?
Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền từ chối nhận di sản, chi tiết được mô tả như sau:
Quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế: Người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản, với một số điều kiện và hạn chế nhất định. Quyền này không áp dụng trong trường hợp việc từ chối nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Mục đích từ chối: Khi người thừa kế muốn từ chối nhận di sản, mục đích phải là hợp lý và không phải để trốn tránh trách nhiệm tài sản của mình đối với những người khác.
Thời điểm và hình thức từ chối:
- Thời điểm: Quyết định từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước khi di sản được phân chia.
- Hình thức: Quyết định từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, và được gửi đến những người liên quan gồm người quản lý di sản, các đồng thừa kế khác, và người phân chia di sản thừa kế.
Liên quan đến quy định phân chia di sản: Quyền từ chối nhận di sản cần được thực hiện trước quá trình phân chia di sản, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý và phân chia di sản thừa kế. Nhìn nhận vấn đề từ quy định của pháp luật, có thể rút ra những điểm quan trọng về quyền từ chối di sản và hậu quả của việc vi phạm quy định đó. Dưới đây là chi tiết nội dung:
Theo quy định của pháp luật, quyền từ chối di sản là quyền của người thừa kế và không ai có thể ép buộc hay ngăn cản. Tuy nhiên, nếu việc từ chối nhận di sản không phải để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản với người khác, mà có mục đích đen đủi khác, quyền này cũng không được lạm dụng một cách phi pháp.
Hậu quả của việc vi phạm quy định về quyền từ chối di sản có thể bao gồm:
- Không được quyền hưởng di sản:
+ Theo quy định của Điều 621 Bộ luật Dân sự, nếu ai đó bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản của họ, họ sẽ bị mất quyền hưởng di sản.
+ Người bị kết án về hành vi này sẽ không được quyền nhận một phần hoặc toàn bộ di sản của người thừa kế bị tổn thương.
- Ngoại lệ khi có di chúc: Nếu người để lại di sản đã biết về hành vi xâm phạm của người thừa kế mà vẫn chấp nhận cho họ hưởng theo di chúc, họ có thể tiếp tục được hưởng di sản theo di chúc.
Tóm lại, việc từ chối nhận di sản để trục lợi cá nhân mà vi phạm pháp luật sẽ đối mặt với hậu quả mất quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Hành vi này không chỉ bị xem xét nghiêm túc mà còn bị xử lý một cách nghiêm minh để bảo vệ quyền lợi và tính mạng của người thừa kế.
2. Cưỡng ép người khác từ chối di sản có thể bị xử lý thế nào?
Bị xử phạt hành chính:
Căn cứ vào điểm c của khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trong trường hợp người nào sử dụng thủ đoạn gan dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đạt đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự, họ sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt cụ thể là từ 02 - 03 triệu đồng.
Chịu trách nhiệm hình sự:
Nếu hành vi của người vi phạm có tính chất nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015. Trong trường hợp này, người vi phạm sẽ bị xem xét về Tội cưỡng đoạt tài sản, mức phạt tù có thể lên đến 20 năm.
Xác định mức xử phạt:
- Phạt hành chính: 02 - 03 triệu đồng.
- Phạt tù trong trách nhiệm hình sự: Lên đến 20 năm tù.
Tùy thuộc vào nghiêm trọng của hành vi chiếm đoạt tài sản và thủ đoạn gan dối, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc đối mặt với trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất là 20 năm tù, tùy thuộc vào quy định của Bộ luật Hình sự và các quy định khác liên quan.
3. Có được huỷ việc từ chối nhận di sản thừa kế hay không?
Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc từ chối nhận di sản thừa kế phải tuân theo các điều kiện sau:
- Không được từ chối để trốn tránh nghĩa vụ tài sản: Người thừa kế không được sử dụng quyền từ chối nhận di sản để tránh trách nhiệm tài sản với người khác. Quyền từ chối nhận di sản phải được thực hiện với mục đích khác ngoài việc trốn tránh nghĩa vụ tài sản.
- Lập văn bản và thông báo:
+ Khi quyết định từ chối, người thừa kế phải lập thành văn bản.
+ Văn bản từ chối cần được gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế khác, và người phân chia di sản để báo cáo quyết định từ chối.
- Thời điểm từ chối:
+ Từ chối phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.
+ Sau thời điểm phân chia, người thừa kế không còn quyền từ chối nhận di sản.
- Quyền lực của Văn bản từ chối:
+ Nếu tất cả các điều kiện đều được đáp ứng, Văn bản từ chối sẽ có hiệu lực pháp luật.
+ Ngược lại, nếu có vi phạm một trong các điều kiện trên, quyết định từ chối sẽ không có hiệu lực.
- Quyền đổi ý và huỷ Văn bản từ chối:
+ Thời điểm từ chối trước khi phân chia di sản cho phép người thừa kế đổi ý.
+ Có quyền lập Văn bản huỷ Văn bản từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản.
Tóm lại, quy định rõ ràng về việc từ chối nhận di sản, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy tắc, và tạo điều kiện cho sự linh hoạt của người thừa kế trong việc quyết định về di sản thừa kế của mình.
4. Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế Người từ chối nhận di sản thừa kế cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, có cam kết việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản.
- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
- Di chúc (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định.
Bước 2: Người từ chối nhận di sản tiến hành chứng thực văn bản ở UBND cấp xã
- Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.
- Người từ chối nhận di sản ký lên văn bản từ chối trước mặt công chứng viên.
- Trường hợp hồ sơ có 02 trang, người từ chối nhận di sản phải ký đầy đủ cả 02 trang.
- Nếu không thể ký, người từ chối nhận di sản phải điểm chỉ; nếu không đọc, không nghe, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.
- Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.
- Công chứng viên yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu cần hoặc giải thích về việc không thể chứng thực nếu hồ sơ không hợp lệ.
Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế
- Người từ chối nhận di sản đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng.
- Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Mức xử phạt đối với hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.