1. Thế nào là nhãn hiệu?

Theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO), nhãn hiệu là các biểu tượng sử dụng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ tương tự hoặc cùng loại của các tổ chức và cá nhân khác nhau trong việc sản xuất và kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005, nhãn hiệu được hiểu là các biểu tượng dùng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ của các tổ chức và cá nhân khác nhau.

Ở Việt Nam, nhãn hiệu được chia thành các loại sau đây:

- Nhãn hiệu tập thể: Là nhãn hiệu được sử dụng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ của các thành viên trong một tổ chức so với hàng hoá và dịch vụ của những tổ chức và cá nhân không thuộc thành viên trong tổ chức đó.

- Nhãn hiệu chứng nhận: Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu cho phép các tổ chức và cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá và dịch vụ của họ để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, phương pháp sản xuất, cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá và dịch vụ mang nhãn hiệu đó.

 

2. Tại sao cần đăng ký nhãn hiệu?

Việc đăng ký nhãn hiệu giúp doanh nghiệp ngăn chặn việc sử dụng nhãn hiệu đó từ phía các doanh nghiệp cạnh tranh nhằm tránh tạo sự nhầm lẫn hoặc lợi dụng lợi ích từ nhãn hiệu đã được đăng ký. Trong trường hợp một doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh sản phẩm có khả năng gây nhầm lẫn, có thể khởi kiện và yêu cầu bồi thường.

Bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm mang lại những lợi ích sau:

- Bảo vệ đầu tư: Người hoặc tổ chức đã đầu tư một lượng lớn công sức và tiền bạc để tạo ra một đối tượng sở hữu công nghiệp. Việc đăng ký nhãn hiệu giúp đảm bảo rằng công trình này sẽ được pháp luật bảo vệ, ngăn chặn việc người khác sử dụng hoặc chiếm đoạt trái phép hoặc đăng ký trước.

- Xây dựng uy tín và khẳng định thương hiệu: Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ trên hàng hoá, bao bì, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ và giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh giúp xác định và tạo dấu ấn đặc trưng cho thương hiệu. Điều này tạo ra sự tin tưởng và nhận diện từ phía khách hàng, đồng thời khẳng định vị thế và giá trị của sản phẩm trong thị trường.

- Quyền pháp lý và kiểm soát thị trường: Sở hữu nhãn hiệu được bảo hộ cho phép doanh nghiệp lưu thông, tiếp thị, quảng cáo và bán hàng hoá mang nhãn hiệu đó. Điều này tạo ra quyền pháp lý và khả năng kiểm soát thị trường, ngăn chặn việc các đối thủ cạnh tranh sử dụng trái phép nhãn hiệu để tạo ra sự nhầm lẫn và cạnh tranh không lành mạnh.

- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đăng ký nhãn hiệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp. Nó cung cấp cơ chế pháp lý để kiện cáo và yêu cầu bồi thường đối với việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu đã đăng ký.

 

3. Đăng ký bổ sung thêm sản phẩm vào nhãn hiệu đã được bảo hộ có được không?

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009, và hợp nhất năm 2013, nhãn hiệu được định nghĩa như sau: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Theo Khoản 1 Điều 87, người hoặc tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu để sử dụng cho hàng hoá mà họ sản xuất hoặc dịch vụ mà họ cung cấp.

Theo Khoản 4 Điều 101, mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu được sử dụng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.

Theo Khoản 3 Điều 97 về sửa đổi văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.

Theo Điều 20.1(b) Thông tư 01/2007/TT-BKHCN về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, thu hẹp phạm vi bảo hộ chỉ áp dụng cho trường hợp như sau: yêu cầu sửa đổi một số chi tiết nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng hoá, dịch vụ hoặc nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không thay đổi mẫu nhãn hiệu, yêu cầu giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi bảo hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, yêu cầu loại bỏ một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp hoặc một hoặc một số sản phẩm trong bộ sản phẩm ghi trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, yêu cầu loại bỏ một hoặc một số đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp.

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, không có quy định cho trường hợp chủ sở hữu văn bằng bảo hộ được mở rộng phạm vi bảo hộ bằng cách bổ sung thêm nhóm hàng hoá, dịch vụ vào danh mục ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã được cấp.

Vì vậy, Công ty của bạn có quyền đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm mà công ty sản xuất để phân biệt chúng với các sản phẩm của các đơn vị khác. Tuy nhiên, nếu công ty muốn kinh doanh một loại sản phẩm khác mà chưa được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, công ty sẽ phải đăng ký nhãn hiệu mới cho sản phẩm đó. Việc thụ lý và thẩm định đơn đăng ký sẽ được tiến hành như đăng ký ban đầu cho nhãn hiệu mới.

 

4. Thủ tục đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu mới

 

4.1. Tra cứu nhãn hiệu

Để kiểm tra sự trùng lặp hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác và đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu, có hai phương thức tra cứu được cung cấp để khách hàng tham khảo và xem xét:

- Tra cứu sơ bộ miễn phí thông qua đường link http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php từ Cục Sở hữu trí tuệ. Đây là một công cụ tra cứu sơ bộ và không mất phí, cho phép người dùng kiểm tra xem có sự trùng lặp hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác hay không.

- Tra cứu có phí thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu trả phí từ Cục Sở hữu trí tuệ để có kết quả tra cứu chi tiết và đáng tin cậy hơn về trạng thái và tình trạng đăng ký của nhãn hiệu.

Ngoài ra, khách hàng cũng có thể truy cập vào bài viết "Hướng dẫn tra cứu nhãn hiệu" để tìm hiểu thông tin chi tiết hơn về quy trình và cách thức tra cứu.

Việc tra cứu nhãn hiệu là cần thiết để đảm bảo khả năng đăng ký nhãn hiệu, đặc biệt khi số lượng đơn đăng ký hàng năm là rất lớn.

 

4.2. Hồ sơ đăng ký

Dưới đây là danh sách các tài liệu cần thiết để nộp khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:

- 02 tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu số 04-NH theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN).

- 05 mẫu nhãn hiệu kèm theo. Tổng thể của nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm. Nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ màu sắc, tất cả các mẫu nhãn hiệu trên tờ khai và kèm theo phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ.

- Chứng từ nộp phí và lệ phí.

- 01 bản sao y Giấy phép đăng ký kinh doanh có công chứng hoặc chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước công dân để lấy thông tin soạn hồ sơ. Mục đích là để lấy thông tin cần thiết để soạn giấy ủy quyền và hồ sơ đăng ký.

- 01 giấy ủy quyền (trường hợp cá nhân hoặc tổ chức ủy quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nộp đơn).

- Các tài liệu khác (nếu có):

  • Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế...).
  • Tài liệu xác nhận quyền đăng ký.
  • Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).

Trên đây là các tài liệu cần thiết để nộp khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

 

4.3. Hình thức nộp đơn

Để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, bạn có thể lựa chọn giữa hai hình thức sau:

Nộp trực tiếp:

Người nộp đơn có thể đến trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ của bưu điện để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Dưới đây là địa chỉ của các điểm tiếp nhận đơn:

- Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

- Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Nộp đơn trực tuyến:

Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ và được phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền sở hữu công nghiệp.

Quy trình nộp đơn trực tuyến bao gồm các bước sau:

- Đầu tiên, người nộp đơn cần khai báo và gửi đơn đăng ký nhãn hiệu trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến. Sau khi hoàn thành, người nộp đơn sẽ nhận được Phiếu xác nhận nộp đơn trực tuyến.

- Trước khi hết hạn 01 tháng từ ngày gửi đơn, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ trong giờ giao dịch để xuất trình Phiếu xác nhận nộp trực tuyến và các tài liệu kèm theo (nếu có), và nộp phí/lệ phí theo quy định. Cán bộ tiếp nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn trên Hệ thống.

- Trong trường hợp người nộp đơn không hoàn tất thủ tục nộp đơn, tài liệu trực tuyến sẽ bị hủy và người nộp đơn sẽ nhận được Thông báo hủy tài liệu trên Hệ thống tiếp nhận đơn.

Lưu ý: Hình thức nộp đơn trực tuyến đã được áp dụng, tuy nhiên, quy trình này yêu cầu sử dụng chữ ký số hoặc chứng thư số. Hơn nữa, khi nộp phí/lệ phí, doanh nghiệp chỉ được chuyển tiền qua ngân hàng và không được áp dụng hình thức khác. Vì vậy, nếu bạn có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu, tôi khuyến nghị sử dụng hình thức nộp đơn trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu điện.

 

4.4. Theo dõi đơn đăng ký

Sau khi Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu, quy trình xem xét đơn sẽ được thực hiện theo các bước sau:

- Thẩm định hình thức: Thời gian thẩm định hình thức là 01 tháng.

- Công bố đơn: Đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ.

- Thẩm định nội dung: Thời gian thẩm định nội dung không quá 09 tháng, tính từ ngày công bố đơn.

Trong trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho chủ sở hữu.

Lưu ý: Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn (ngày ưu tiên). Cá nhân và tổ chức có quyền gia hạn văn bằng bảo hộ và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm cho toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ được quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.

Bài viết liên quan: Cách mô tả nhãn hiệu trong tờ khai đăng ký nhãn hiệu?

Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Minh Khuê qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời những thắc mắc. Xin trân trọng cảm ơn!