Mục lục bài viết
- 1. Thế nào là tổ chức hành nghề luật sư?
- 2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
- 3. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
- 3.1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
- 3.2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hiện nay
- 4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
1. Thế nào là tổ chức hành nghề luật sư?
Tổ chức hành nghề luật sư là một chủ thể kinh doanh được thành lập bởi một hoặc nhiều luật sư để tham gia vào việc hành nghề luật. Điều 33 và 34 của Luật Luật sư năm 2006 quy định về hình thức văn phòng luật sư và công ty luật trong tổ chức hành nghề luật sư như sau:
* Văn phòng luật sư:
- Văn phòng luật sư là một loại hình doanh nghiệp tư nhân do một luật sư thành lập, và hoạt động theo loại hình này.
- Luật sư thành lập văn phòng luật sư được coi là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
- Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp. Tên này phải bao gồm cụm từ "văn phòng luật sư" và không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của các tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động. Ngoài ra, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Văn phòng luật sư có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
* Công ty luật:
- Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Tất cả thành viên của công ty luật phải là luật sư.
- Công ty luật hợp danh được thành lập bởi ít nhất hai luật sư. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể là công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải được thành lập bởi ít nhất hai luật sư. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
- Các thành viên của công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thỏa thuận bổ nhiệm một thành viên làm Giám đốc công ty. Trong công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu là luật sư và cũng là Giám đốc công ty.
- Tên của công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn. Tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp. Tên này phải bao gồm cụm từ "công ty luật hợp danh" hoặc "công ty luật trách nhiệm hữu hạn" và không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của các tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động. Ngoài ra, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Căn cứ vào quy định tại tiểu mục 1 Phần B Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1401/QĐ-BTP năm 2022, các yêu cầu và điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được chỉ rõ như sau:
Yêu cầu thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
- Luật sư có thể thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này.
- Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
3. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
3.1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Dựa trên quy định tại tiểu mục 1 Phần B Thủ tục hành chính, được ban hành kèm theo Quyết định 1401/QĐ-BTP năm 2022, hướng dẫn hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất.
- Dự thảo Điều lệ của công ty luật (nếu áp dụng).
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản sao Thẻ luật sư của luật sư(s) đã thành lập văn phòng luật sư hoặc tham gia vào việc thành lập công ty luật.
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Số lượng hồ sơ cần nộp: 01 bộ.
3.2. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hiện nay
Dựa trên quy định tại tiểu mục 1 Phần B Thủ tục hành chính, được ban hành kèm theo Quyết định 1401/QĐ-BTP năm 2022, hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:
Bước 1: Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp địa phương nơi mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên của Đoàn Luật sư.
Trong trường hợp công ty luật được thành lập bởi luật sư từ các Đoàn Luật sư khác nhau, thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp địa phương nơi có trụ sở của công ty.
Bước 2: Trong vòng mười ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư.
Trong trường hợp đăng ký bị từ chối, Sở Tư pháp sẽ thông báo bằng văn bản và cung cấp lý do rõ ràng. Người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thời hạn giải quyết:
Trong vòng mười ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, theo Điều 39 và Điều 40 của Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012), được mô tả như sau:
Quyền của tổ chức hành nghề luật sư:
- Thực hiện dịch vụ pháp lý.
- Nhận thù lao từ khách hàng.
- Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
- Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
- Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
- Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
- Tận dụng các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư 2006 và quy định khác của pháp luật liên quan.
Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư:
- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
- Thực hiện đúng những nội dung đã ký kết với khách hàng.
- Cử luật sư của tổ chức tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
- Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức gây ra cho khách hàng.
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Tuân thủ quy định của Luật Luật sư 2006 và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
- Tuân thủ các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
- Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự và giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
- Quản lý và bảo đảm luật sư của tổ chức tuân thủ pháp luật, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Bài viết liên quan: Tổ chức hành nghề Luật sư muốn tạm ngừng hay chấm dứt hoạt động thì cần thực hiện những thủ tục gì?
Mời quý khách hàng liên hệ với Luật Minh Khuê qua hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn nếu như có bất kỳ khó khăn nào về mặt pháp lý. Xin chân thành cảm ơn!