1. Nội dung của bảo vệ tầng ô dôn trong ứng phó với biến đổi khí hậu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ tàng ô dôn như sau:

-  Bảo vệ tầng ô-dôn là hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm ngăn ngừa sự suy giảm tầng ô-dôn, hạn chế tác động có hại của bức xạ cực tím từ Mặt Trời.

-  Nội dung bảo vệ tầng ô-dôn bao gồm:

+ Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về bảo vệ tầng ô-dôn trong thiết bị có các chất này khi không còn sử dụng;

+ Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ô-dôn, chất thân thiện khí hậu.

Như vậy, theo quy định nêu trên bảo vệ tầng ô dôn là hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm ngăn ngừa sự suy giảm tầng ô dôn, hạn chế tác động có hại của bức xạ cực tím từ Mặt Trời gồm những nội dung sau:

- Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô dôn;

- Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn trong thiết bị có các chất này khi không còn sử dụng;

- Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ô dôn, chất thân thiện khí hậu.

2. Nội dung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT nội dung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm:

+ Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên, gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, tài nguyên biển, đảo và các tài nguyên, yếu tố môi trường khác;

+ Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống kinh tế, gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và đô thị, công nghiệp, năng lượng, thông tin và truyền thông, du lịch, thương mại và dịch vụ, các hoạt động khác có liên quan;

+ Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống xã hội, gồm phân bố dân cư, nhà ở và điều kiện sống, dịch vụ y tế, sức khỏe, văn hóa, giáo dục, đối tượng dễ bị tổn thương, giới và giảm nghèo.

Việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu theo lĩnh vực, khu vực cụ thể cần căn cứ nội dung đánh giá trên để áp dụng cho phù hợp với phạm vi đánh giá.

3. Thực trạng biến đổi khí hậu và giải pháp khắc phục

Theo Điều 3, Khoản 13 của Luật Khí tượng thủy văn 2015, biến đổi khí hậu được định nghĩa là sự thay đổi của các điều kiện khí hậu trong một khoảng thời gian dài, được tạo ra bởi tác động của cả yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người. Biến đổi khí hậu thể hiện qua sự nóng lên toàn cầu, tăng mực nước biển và sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu thủy văn cực đoan.

Sự gia tăng dân số con người theo thời gian đã dẫn đến việc chặt phá rừng để mở rộng không gian sinh sống, cũng như khai thác các tài nguyên khoáng sản để đáp ứng nhu cầu của con người. Những hoạt động này góp phần làm tăng lượng khí thải carbon dioxide vào môi trường, gây ra hiệu ứng nhà kính và làm tăng nhiệt độ trái đất, gây ra biến đổi khí hậu.

Một hậu quả trực tiếp từ việc tăng nhiệt độ toàn cầu là sự khắc nghiệt hơn của môi trường đối với con người, như việc nhiệt độ kỷ lục tăng dần từng năm và sự xuất hiện của những đợt nhiệt đới kéo dài với nhiệt độ trên 40 độ C, khiến cho cơ thể con người khó chịu và khó chịu.

Ngoài ra, sự tăng nhiệt độ toàn cầu cũng gây ra sự tan chảy của băng ở Nam Cực và Bắc Cực, dẫn đến tăng mực nước biển và nguy cơ ngập lụt ở các khu vực ven biển và đồng bằng thấp.

Hiệu ứng tiếp theo của sự thay đổi khí hậu là sự ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản do điều kiện môi trường nóng bức, làm giảm năng suất và sản lượng. Ngoài ra, lũ lụt từ biến đổi khí hậu cũng gây trở ngại cho việc vận chuyển hàng hóa và hoạt động xuất nhập khẩu.

Biến đổi khí hậu cũng góp phần vào sự gia tăng của các bệnh truyền nhiễm và các bệnh liên quan đến nước, như sốt rét và viêm não Nhật Bản, khiến cho sức khỏe con người và sinh vật trở nên nguy cơ hơn.

Tương tự như hầu hết các quốc gia trên thế giới, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu ở Việt Nam là do hoạt động của con người, khiến lượng khí thải trong bầu khí quyển tăng lên đáng kể. Các nguyên nhân chính bao gồm:

- Sử dụng nguồn năng lượng từ nguyên liệu hoá thạch: Nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt của con người tại Việt Nam vẫn chủ yếu đến từ việc đốt cháy các nguyên liệu hoá thạch như than đá, dầu mỏ và khí đốt. Quá trình này tạo ra một lượng lớn khí thải gồm các chất như carbon dioxide, góp phần vào hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.

- Chặt phá rừng và sự thay đổi mục đích sử dụng đất: Với mật độ dân số gia tăng ở Việt Nam, hoạt động chặt phá rừng để chuyển đổi đất rừng sang mục đích sử dụng khác cũng ngày càng gia tăng. Điều này bao gồm việc phát triển đô thị, trồng cây nông nghiệp và công nghiệp, cũng như khu nuôi trồng thuỷ sản. Rừng có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí thải carbon dioxide và giữ carbon trong đất. Việc thu hẹp diện tích rừng dẫn đến mất mát chức năng này, khiến cho lượng khí thải trong không khí tăng lên và góp phần vào biến đổi khí hậu.

- Ô nhiễm không khí từ giao thông vận tải: Sự phát triển của xe cộ giao thông vận tải sử dụng xăng dầu làm nhiên liệu cũng đóng góp vào lượng khí thải carbon dioxide được thải ra môi trường hàng ngày. Sự tăng lên của số lượng xe cộ và quãng đường di chuyển hàng ngày tại Việt Nam làm tăng lượng khí thải và góp phần vào sự biến đổi khí hậu.

Tóm lại, các hoạt động của con người như sử dụng nguồn năng lượng từ nguyên liệu hoá thạch, chặt phá rừng và sự ô nhiễm từ giao thông vận tải đều đóng góp vào việc làm tăng lượng khí thải và gây ra biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

Bên cạnh các nguồn khí thải từ các ngành công nghiệp sản xuất, xây dựng và nông nghiệp, Việt Nam đang phải đối mặt với một thực trạng biến đổi khí hậu đáng lo ngại và những tác động của nó ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Trong những năm gần đây, nhiệt độ trung bình tại Việt Nam đã tăng lên, với một số khu vực ghi nhận kỷ lục tăng nhiệt độ cả vào mùa hè và mùa đông.

Điều này gây ra lo ngại đặc biệt khi Việt Nam nằm ở vị trí ven biển, trong khi mực nước biển trung bình tại đây tăng mỗi năm khoảng 03-05mm, cao hơn so với trung bình toàn cầu. Tình trạng này đặt nước ta vào nguy cơ cao trước những vấn đề như lũ lụt, ngập mặn và mất nguồn nước ngọt tại các vùng đồng bằng ven biển.

Nguy cơ còn được gia tăng khi tần suất các thiên tai như bão, lũ lụt và hạn hán gia tăng ở Việt Nam trong những năm qua. Những thiên tai này liên tục gây ra thiệt hại về người và kinh tế của đất nước.

Với những thực trạng và hậu quả của biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến Việt Nam, cần thiết phải có một giải pháp toàn diện và thống nhất để đối phó với vấn đề này.

Xem thêm: Đánh giá tác động của biến đội khí hậu là gì?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm những nội dung nào? của Bộ Y tế mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!