Mục lục bài viết
1. Giới thiệu khái niệm CFS (Container Freight Station)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương 2017, CFS (viết tắt từ cụm từ Container Freight Station) được xác định là giấy chứng nhận lưu hành tự do. Điều này có nghĩa là giấy chứng nhận lưu hành tự do là một tài liệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa, xác nhận rằng hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại quốc gia xuất khẩu.
Bên cạnh đó, CFS còn có ý nghĩa khác liên quan đến lĩnh vực logistics. Theo đó, CFS (Certificate of Free Sale) là một khoản phí trong quá trình nhập xuất hàng hóa khi chúng ra vào kho. Khi hàng hóa ra vào kho CFS, các hoạt động như nâng hạ hàng hóa, vận chuyển và di chuyển hàng hóa bằng xe nâng ra cảng được thực hiện. Tiếp theo, hàng hóa được đóng gói vào container. Để thực hiện quá trình này, các doanh nghiệp phải thanh toán chi phí theo yêu cầu của cảng, phần chi phí này được gọi là chi phí CFS. CFS cũng có thể được xem như là một hệ thống kho riêng biệt, được các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng làm nơi tập kết, gom hoặc tách hàng lẻ từ nhiều nguồn khác nhau, giúp doanh nghiệp tập hợp hàng lẻ từ nhiều nguồn khác nhau hoặc phân phối và gom hàng từ nhiều chủ hàng vào một container để tiết kiệm chi phí khi xuất khẩu. Hoạt động của kho CFS tương đối giống với các kho, cảng hàng hóa hiện nay.
Do đó, CFS không chỉ có nghĩa là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mà còn là trạm, kho container phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Danh sách các cơ quan cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu
Danh sách các cơ quan cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2018/TT-BTC bao gồm:
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 25 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Phòng này chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong khu vực Hà Nội, đảm bảo tuân thủ các quy định, chính sách và pháp luật liên quan. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội có thể thực hiện việc cấp phép xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong khu vực này, cũng như xử lý các hồ sơ liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Phòng này có thể cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến quy định và thủ tục xuất nhập khẩu, giúp họ hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội thường tham gia vào các hoạt động đối thoại với các đối tác liên quan như các cơ quan chức năng, tổ chức kinh doanh.
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 7B Cách Mạng Tháng Tám, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Phòng này có trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động xuất nhập khẩu trong khu vực Đà Nẵng. Điều này bao gồm việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách và quy trình liên quan đến xuất nhập khẩu. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng có thẩm quyền cấp phép xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong khu vực này. Họ cũng xử lý các hồ sơ và thủ tục liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Phòng này cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến quy định và thủ tục xuất nhập khẩu. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định, tối ưu hóa quá trình kinh doanh của họ. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng thường tham gia vào các hoạt động đối thoại và hợp tác với các cơ quan chức năng khác, tổ chức kinh doanh và các doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: Lầu 8, tòa nhà 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng này chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động xuất nhập khẩu trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Điều này bao gồm việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách và quy trình liên quan đến xuất nhập khẩu. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền cấp phép xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong khu vực này. Họ cũng xử lý các hồ sơ và thủ tục liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Phòng này cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến quy định và thủ tục xuất nhập khẩu. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định, tối ưu hóa quá trình kinh doanh của họ. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh thường tham gia vào các hoạt động đối thoại và hợp tác với các cơ quan chức năng khác, tổ chức kinh doanh và các doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Phòng này tham gia vào việc giải quyết các vấn đề phát sinh và xử lý các trường hợp vi phạm trong quá trình xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Quy trình cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định 69/2018/NĐ-CP về quy trình cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do, các bước thực hiện như sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ: Thương nhân cần gửi một bộ hồ sơ đầy đủ như quy định, trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc online (nếu có sự áp dụng) tới cơ quan cấp CFS. Hồ sơ bao gồm những tài liệu như sau:
+ Văn bản đề nghị cấp CFS: Phải cung cấp tên hàng, mã HS của hàng hóa, số chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký, số hiệu tiêu chuẩn (nếu có), thông tin về thành phần hàm lượng hợp chất (nếu có), và nước nhập khẩu hàng hóa. Yêu cầu một bản chính, phải được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Mẫu đơn đề nghị cấp CFS được quy định tại Phụ lục III theo Thông tư 12/2018/TT-BCT.
+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký kinh doanh: Bao gồm giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Yêu cầu một bản sao có đóng dấu của thương nhân.
+ Danh sách cơ sở sản xuất (nếu có): Nếu có, phải cung cấp danh mục các cơ sở sản xuất, bao gồm tên và địa chỉ của cơ sở, cùng với các mặt hàng sản xuất dành cho xuất khẩu. Yêu cầu một bản chính.
+ Bản tiêu chuẩn công bố: Kèm theo cách thể hiện trên nhãn hàng hoặc bao bì hàng hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa. Yêu cầu một bản sao có đóng dấu của thương nhân.
- Bước 2: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp CFS sẽ thông báo cho thương nhân để hoàn thiện hồ sơ. Cơ quan cấp CFS có thể thực hiện kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện vi phạm quy định đối với CFS đã cấp trước đó.
- Bước 3: Cấp giấy chứng nhận CFS: Thời hạn cấp CFS không vượt quá 3 ngày làm việc, tính từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trong trường hợp không cấp CFS, cơ quan cấp sẽ có văn bản trả lời giải thích rõ lý do. Bên cạnh đó, trong trường hợp cần bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại CFS do mất, thất lạc, thương nhân cần gửi đề nghị và các giấy tờ liên quan đến cơ quan cấp CFS. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp CFS sẽ tiến hành xem xét và cấp lại CFS cho thương nhân.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Sử dụng kết quả phân loại hàng hóa xuất khẩu như thế nào? Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu trực tiếp tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!