1. Dấu hiệu pháp lý tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (hay gọi là tội cho vay nặng lãi) được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng thẩm phán thì hành vi cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được thể hiện thông qua phần nội dung dưới đây:

Khách thể

Hành vi này xâm phạm đến khách thể là trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về hoạt động tín dụng, mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích tài chính của công dân.

Mặt khách quan

Mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản là yếu tố chính cấu thành tội phạm này. Điều kiện cần để xác định hành vi có bị coi là phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015

Lãi suất trong hợp đồng vay được xác định theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20% mỗi năm của số tiến vay. 

- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Theo đó, các bên thỏa thuận mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự tức là 100%/ năm của khoản tiền vay trở lên, đây điều kiện cần để xác định một hành vi có bị coi là phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự hay không.

Ngoài ra, để thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì phải đáp ứng thêm điều kiện về số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan

Người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi đó gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm có thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể được luật hình sự quy định là tội phạm. 

Như vậy, khi thỏa mãn 04 dấu hiệu nêu trên thì xác định tội cho vay lãi nặng. Tội phạm cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự xâm phạm đến trật tự kinh tế và lợi ích tài chính và nó được cấu thành khi mức lãi suất vượt quá 05 lần so với giới hạn tối đa quy định tại Bộ luật Dân sự. 

 

2. Số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự về cho vay lãi nặng là bao nhiêu?

Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì hướng dẫn xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận:

+ Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.

+ Điều này áp dụng khi hợp đồng cho vay đã đáo hạn và người vay phải trả lại số tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật sau khi đã trừ đi số tiền lãi theo mức lãi suất cao quy định trong thời gian vay.

- Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện:

+ Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.

+ Điều này áp dụng khi việc cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay được phát hiện nhưng cơ quan có thẩm quyền đã can thiệp để ngăn chặn hành vi cho vay này.

- Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác:

+ Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

+ Điều này áp dụng khi bên vay đã trả trước hạn tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác trong quá trình vay.

Tổng quan, quy định này xác định cách tính số tiền thu lợi bất chính trong trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn, chưa hết thời hạn hoặc bên vay đã trả trước hạn. Số tiền này bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác, sau khi trừ đi số tiền lãi theo mức lãi suất cao nhất quy định.

 

3. Khung hình phạt được áp dụng đối với Tội cho vay lãi nặng

Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì khung hình phạt Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được áp dụng tùy từng trường hợp như sau:

- Khung cơ bản: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Khung tăng nặng: phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể như sau:

STT

Điều kiện

Truy cứu trách nhiệm 

1

Người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng với số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, và chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự,

áp dụng khung hình phạt tương ứng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "phạm tội 02 lần trở lên".

2

Người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30 triệu đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”

3

Người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”

4

Người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,...)

tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

5

Người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng

truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được.

Tham khảo thêm: Tội cho vay nặng lãi theo quy định mới nhất 2023 luật hình sự? Hãy gọi ngay tới số: 1900.6162 hoặc gửi email trực tiếp tại: lienhe@luatminhkhue.vn để được Luật Minh Khuê hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng.