1. Quyết định chủ trương đầu tư được hiểu là gì?

Dựa trên quy định tại Khoản 7 Điều 4 trong Luật Đầu tư công 2019, chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về những yếu tố cốt yếu của chương trình và dự án đầu tư. Đây là căn cứ dùng để xây dựng, đưa ra và thông qua các quyết định liên quan đến việc đầu tư vào chương trình, dự án, cũng như quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư công.

Dựa trên quy định trong Khoản 7 Điều 4 của Luật Đầu tư công năm 2019: Quyết định chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền về các yếu tố cốt yếu của chương trình và dự án đầu tư. Điều này tạo nền tảng để hình thành, trình và duyệt quyết định đầu tư vào chương trình, dự án, cũng như quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư công.

Mục tiêu chính của việc xác định các thủ tục liên quan đến đầu tư là để bảo đảm sự quản lý của nhà nước đối với các dự án đầu tư và cả các hoạt động sản xuất kinh doanh tổng thể. Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng lãng phí, thất thoát và không hiệu quả trong việc đầu tư. Đồng thời, việc này cũng cho thấy việc thừa nhận tính hợp pháp của hoạt động đầu tư từ phía nhà nước, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.

2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

Theo Luật Đầu tư công năm 2019, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cho các chương trình và dự án công được xác định như sau:

(1) Quốc hội có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cho các loại chương trình và dự án sau đây:

- Chương trình mục tiêu quốc gia;

- Dự án quan trọng quốc gia.

(2) Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư cho chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 17 Luật Đầu tư công 2019.

(3) Chính phủ quy định cách phân cấp thẩm quyền, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình và dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư, tuân theo quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan và đơn vị.

Các chương trình và dự án quy định tại khoản này sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ tuân theo thẩm quyền, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công 2019 đối với chương trình và dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

(4) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư cho các loại dự án sau đây:

- Dự án quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Đầu tư công 2019;

- Dự án thuộc nhóm A sử dụng vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;

- Chương trình và dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công quy định tại mục (1) và (2);

- Chương trình và dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau:

  + Chương trình và dự án thuộc nhóm A và nhóm B;

  + Chương trình và dự án kèm theo khung chính sách;

  + Chương trình và dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành;

  + Mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực;

  + Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.

(5) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án thuộc nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại mục (4).

(6) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án thuộc nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại mục (4).

(7) Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư cho các chương trình và dự án thuộc nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung từ ngân sách cấp trên và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại Khoản 4. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân có thể giao quyền quyết định chủ trương đầu tư cho UBND cùng cấp để đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển, khả năng tài chính và điều kiện cụ thể của địa phương.

(8) Trong trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư cho chương trình và dự án, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư công 2019.

3. Để quyết định chủ trương đầu tư dự án cần đáp ứng điều kiện gì?

Tại Điều 18 của Luật Đầu tư công năm 2019, các điều kiện quyết định chủ trương đầu tư cho chương trình và dự án được quy định như sau:

- Tuân thủ chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, và tuân theo quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

- Đảm bảo không trùng lặp với các chương trình và dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã được quyết định đầu tư.

- Thỏa mãn khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công cùng với khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình hoặc dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.

- Phù hợp với khả năng vay mượn, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ của chính quyền địa phương.

- Đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

- Các nhiệm vụ và dự án không bao gồm trong việc quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

+ Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

+ Nhiệm vụ quy hoạch;

+ Dự án đầu tư công khẩn cấp;

+ Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

4. Quy trình thực hiện quyết định chủ trương đầu tư

Quy trình thực hiện quyết định chấp nhận chủ trương đầu tư bao gồm sáu bước cơ bản dưới đây:

Bước 1: Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm bảo nộp đầy đủ hồ sơ, bao gồm bốn bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định.

Bước 2: Trong khoảng thời gian ba ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư chuyển hồ sơ để nhận ý kiến thẩm định từ các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự án dự kiến thực hiện và các cơ quan có liên quan đối với phạm vi quản lý của chính cơ quan đó.

Bước 3: Trong khoảng thời gian mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị từ cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan có ý kiến thẩm định về nội dung trong phạm vi quản lý của mình và gửi lại cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 4: Trong khoảng thời gian hai mươi lăm ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ tại bước 1, cơ quan đăng ký đầu tư tạo báo cáo thẩm định, bao gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 của Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, sau đó trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bước 5: Trong khoảng thời gian bảy ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cho dự án, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 7 của Điều 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Trong trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 6: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi đến nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ tại bước 1. Nếu dự án được chọn nhà đầu tư thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan sẽ có nhiệm vụ tổ chức đấu giá. Nếu dự án được chọn nhà đầu tư thực hiện thông qua đấu thầu, cơ quan sẽ tổ chức đấu thầu để thực hiện việc công khai danh mục dự án theo quy định.

Bài viết liên quan: Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!