1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, "Chấp thuận chủ trương đầu tư là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xem xét và đưa ra quyết định về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ và thời hạn thực hiện dự án, cũng như về nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư".

Việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tương ứng. Tùy thuộc vào lĩnh vực và quy mô của dự án đầu tư, sẽ có các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau áp dụng.

 

2. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án 

Tại Điều 18 của Luật Đầu tư công 2019, có các quy định về các điều kiện để quyết định chủ trương đầu tư cho chương trình, dự án như sau:

Phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đồng thời, quy hoạch này đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

Không được trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

Phải phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.

Phải phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.

Phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

Các nhiệm vụ, dự án không thuộc phạm vi quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

  • Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
  • Nhiệm vụ quy hoạch;
  • Dự án đầu tư công khẩn cấp;
  • Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
  • Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

 

3. Các dự án thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư

Theo quy định tại Điều 30, Điều 31, và Điều 32 của Luật Đầu tư 2020, các dự án sau đây phải được chấp thuận chủ trương đầu tư:

 

3.1. Dự án đòi hỏi chấp thuận chủ trương đầu tư từ Quốc hội

Quốc hội sẽ chấp thuận chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư sau:

Thứ nhất, Dự án đầu tư có tác động lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường bao gồm:

  • Nhà máy điện hạt nhân;
  • Dự án đầu tư yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nguồn nước, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chống gió, cát và rừng phòng hộ chống sóng, biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

Thứ hai, Dự án đầu tư yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa nước từ 02 mùa trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

Thứ ba, Dự án đầu tư yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên trong khu vực núi, từ 50.000 người trở lên trong vùng khác;

Thứ tư, Dự án đầu tư yêu cầu áp dụng cơ chế và chính sách đặc biệt, cần được Quốc hội quyết định.

 

3.2. Quy định về yêu cầu xin chủ trương đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ

Trừ trường hợp các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư sau đây:

Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc các trường hợp sau đây:

  • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác.
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hoá của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên.
  • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I.
  • Dự án đầu tư chế biến dầu khí.
  • Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp:
  • Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị.
  • Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị.
  • Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
  • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, Xuất bản, báo chí.

Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên.

Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

 

3.3. Quy định về yêu cầu xin chủ trương đầu tư từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trừ trường hợp các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, các dự án đầu tư sau đây phải xin chủ trương đầu tư từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

  • Dự án đầu tư liên quan đến việc Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất mà không thông qua quy trình đấu giá, đấu thầu hoặc chuyển nhượng, hoặc dự án đầu tư yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không yêu cầu văn bản chấp thuận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp sau đây: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc khu vực nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt.
  • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf).
  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại các đảo, xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Lưu ý: Đối với các dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ trương đầu tư sẽ được chấp thuận bởi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

 

4. Dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư

Tại Khoản 6 của Điều 18 trong Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, được quy định các loại dự án sau:

  1. Dự án đầu tư công khẩn cấp.
  2. Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
  3. Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Theo Điều 4 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, có các định nghĩa sau:

  • "Dự án đầu tư công" là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
  • "Chương trình đầu tư công" là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
  • "Chương trình mục tiêu quốc gia" là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.

Dựa trên các quy định trên, việc không phải quyết định chủ trương đầu tư chỉ áp dụng cho dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.

Các dự án khác thuộc chương trình đầu tư công (ngoài chương trình mục tiêu quốc gia) không thuộc đối tượng trên và phải tuân thủ các thủ tục lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật.

 

5. Xử phạt hành vi không thực hiện đúng văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư

Vào ngày 28/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2021/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, có các quy định cụ thể như sau:

Trong trường hợp vi phạm liên quan đến thực hiện dự án đầu tư: Theo quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều 19 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ, nếu doanh nghiệp không tuân thủ đúng nội dung được nêu trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, cùng với việc chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

Công ty Luật Minh Khuê luôn khao khát chia sẻ với quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích và đáng tin cậy, và chúng tôi cam kết duy trì tính pháp lý tuyệt đối trong tất cả các hoạt động của mình.

Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có những câu hỏi chưa được giải đáp, chúng tôi muốn gợi ý cho quý khách hàng liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến thông qua số hotline 19006162. Đội ngũ tư vấn của chúng tôi luôn sẵn lòng lắng nghe và cung cấp giải pháp tốt nhất cho quý khách hàng.

Hơn nữa, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết đội ngũ chuyên gia sẽ phản hồi nhanh chóng và đáp ứng mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách chính xác và đáng tin cậy.

Chúng tôi trân trọng sự hợp tác và niềm tin mà quý khách hàng dành cho chúng tôi, và chân thành cảm ơn!