1. Lương cơ sở là gì?

Mức lương cơ sở là một khái niệm quan trọng thường xuất hiện trong các tài liệu liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và các chế độ bảo hiểm xã hội, và dựa trên nó mà các khoản lương và phụ cấp được tính toán. Tuy nhiên, không có định nghĩa cụ thể nào cho thuật ngữ này. Hiện tại, Nghị định số 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã đề cập đến mức lương cơ sở như sau:

Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

- Để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị định này;

- Để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

- Để tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Tóm lại, mặc dù không có định nghĩa chính thức cho thuật ngữ "lương cơ sở," nó thường được hiểu là mức lương tối thiểu được sử dụng để tính toán các khoản lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định và hướng dẫn cụ thể, được đính kèm trong các văn bản quy phạm pháp luật như Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Ngoài ra, mức hoạt động phí, sinh hoạt phí và các chế độ khác, được căn cứ vào mức lương cơ sở, cũng sẽ dựa vào giá trị này để tính toán. Điều đặc biệt và thường được sử dụng để phân biệt mức lương cơ sở với các dạng lương khác (như lương tối thiểu vùng áp dụng cho khu vực doanh nghiệp ngoài quản lý của Nhà nước), là đối tượng mà mức lương cơ sở áp dụng khi tính bảng lương.

Theo đó, lương cơ sở là mức lương áp dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động trong các cơ cấu của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, và tổ chức được tài trợ bởi ngân sách Nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, cũng như ở các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Trước đây, trong các Nghị định của mình, Chính phủ đã gọi lương cơ sở là "mức lương tối thiểu chung." Tuy nhiên, điểm khác biệt quan trọng được xác định lại tại Khoản 2, Điều 5 của Nghị định 66/2013/NĐ-CP. Điều này nhằm làm rõ sự phân biệt giữa lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài công lập. Chính phủ quy định: Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế mức lương tối thiểu chung quy định tại các văn bản liên quan đến chế độ tiền lương và các chế độ khác liên quan đến tiền lương của cơ quan có thẩm quyền.

2. Đến năm 2048, lương cơ sở tăng lên 10 triệu đồng/tháng?

Lương cơ sở có thể được hiểu là mức lương tối thiểu được sử dụng như một cơ sở để tính lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, hoạt động phí và các chế độ khác cho cán bộ, công chức, viên chức. Từ ngày 01/07/2019, mức lương cơ sở được xác định là 1,49 triệu đồng/tháng. Trong vài năm gần đây, mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức liên tục tăng lên. Bắt đầu từ ngày 01/10/2004, mức lương cơ sở ban đầu là 290.000 đồng/tháng và hiện nay đã tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Sự gia tăng này hoàn toàn phản ánh sự phát triển của xã hội và đáp ứng nhu cầu cuộc sống của các đối tượng này.

Năm 2017, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã ban hành Công văn 3758/BHXH-TT về việc tăng cường công tác tuyên truyền chính sách BHXH năm 2017. Trong đó, có đề cập đến mức lương cơ sở dự kiến sẽ đạt 10 triệu đồng/tháng vào năm 2048. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, có thông tin không chính xác và không đầy đủ trên một số trang mạng xã hội khi so sánh lợi ích giữa việc tham gia bảo hiểm thương mại và gửi tiền tiết kiệm với lợi ích của việc tham gia BHXH. Do đó, BHXH Việt Nam đã phát hành công văn này để tăng cường hoạt động tuyên truyền.

Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập trong tài liệu đính kèm theo Công văn 3758/BHXH-TT, liên quan đến việc tăng cường tuyên truyền các chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH) và được ký ban hành bởi Phó tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ông Phạm Lương Sơn.

Theo tài liệu, mức lương cơ sở sẽ có sự tăng từ mức hiện tại là 1.300.000 đồng/tháng lên đến 10.000.000 đồng/tháng vào năm 2048. Tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của mức lương cơ sở là 8,27% (so với tỷ lệ tăng hàng năm là 13,7% trong giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 6/2017).

Đặc biệt, trong tài liệu này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã thực hiện một phân tích chi tiết và so sánh ba vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi BHXH và lương hưu, bao gồm:

- So sánh Bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm thương mại.

- So sánh lợi ích từ việc nhận lương hưu với việc nhận tiền BHXH một lần.

- So sánh Bảo hiểm xã hội với việc gửi tiền tiết kiệm.

Theo bảng phân tích chi tiết so sánh Bảo hiểm xã hội với việc gửi tiền tiết kiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để so sánh lợi ích từ việc đầu tư khi tham gia BHXH tự nguyện so với việc gửi tiền tiết kiệm, chúng ta có thể sử dụng ví dụ sau đây dưới các giả định:

- Người tham gia đóng BHXH và gửi tiền tiết kiệm trong 20 năm, tính từ năm 2008 (năm 2008 là năm đầu tiên triển khai BHXH tự nguyện).

- Số tiền gửi tiết kiệm tương đương với số tiền đóng BHXH duy trì trong suốt 20 năm.

- Số tiền đóng BHXH được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm theo quy định của từng giai đoạn và dựa trên số tiền người tham gia lựa chọn làm căn cứ đóng BHXH, với số tiền là 5.000.000 đồng.

Kết quả so sánh theo bảng dưới đây:

Đến năm 2048, lương cơ sở tăng lên 10 triệu đồng/tháng

Có thể thấy, mức lương cơ sở 10 triệu đồng/tháng chỉ là một số liệu giả định được sử dụng để so sánh lợi ích từ việc đầu tư vào việc tham gia BHXH tự nguyện và lãi suất tiết kiệm của người dân. Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về mức lương cơ sở vào năm 2048.

3. Mức lương cơ sở qua các năm biến động thế nào?

Dưới đây là tổng hợp mức lương cơ sở qua các năm:

Thời điểm áp dụng Lương cơ sở (đồng/tháng)

Mức tăng

(đồng/tháng)

Cơ sở pháp lý

Từ 01/10/2004 - hết 30/9/2005

290.000

-

Nghị định 203/2004/NĐ-CP

Từ 01/10/2005 - hết 30/9/2006

350.000

60.000

Nghị định 118/2005/NĐ-CP

Từ 01/10/2006 - hết 31/12/2007

450.000

100.000

Nghị định 94/2006/NĐ-CP

Từ 01/01/2008 - hết 30/4/2008

540.000

90.000

Nghị định 166/2007/NĐ-CP

Từ 01/5/2009 - hết 30/4/2009

650.000

110.000

Nghị định 33/2009/NĐ-CP

Từ 01/5/2010 - hết 30/4/2011

730.000

80.000

Nghị định 28/2010/NĐ-CP

Từ 01/5/2011 - hết 30/4/2012

830.000

100.000

Nghị định 22/2011/NĐ-CP

Từ 01/5/2012 - 30/6/2013

1.050.000

220.000

Nghị định 31/2012/NĐ-CP

Từ 01/7/2013 - hết 30/4/2016

1.150.000

100.000

Nghị định 66/2013/NĐ-CP

Từ 01/5/2016 - hết 30/6/2017

1.210.000

60.000

Nghị định 47/2016/NĐ-CP

Từ 01/7/2017 - hết 30/6/2018

1.300.000

90.000

Nghị định 47/2017/NĐ-CP

Từ 01/7/2018 - hết 30/6/2019

1.390.000

90.000

Nghị định 72/2018/NĐ-CP

Từ 01/7/2019 - hết 30/6/2019

1.490.000

100.000

Nghị định 38/2019/NĐ-CP

Từ 01/7/2023 trở đi

1.800.000

310.000

Nghị định 24/2023/NĐ-CP

4. Tăng lương cơ sở năm 2023 có gì khác biệt so với những năm trước?

Dựa vào quá trình điều chỉnh mức lương cơ sở, ta có thể thấy rằng kể từ năm 2017, mức lương cơ sở thường được điều chỉnh tăng vào ngày 01/7 hàng năm. Tuy nhiên, từ năm 2019 đến hiện nay, với tình hình nguồn lực và nền kinh tế của Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, chủ yếu là do tác động của đại dịch COVID-19, việc cải cách hệ thống tiền lương vẫn chưa được thực hiện. Vấn đề này đã được bàn luận tại Nghị quyết 69/2022/QH15.

Tuy nhiên, để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Quốc hội đã quyết định tăng mức lương cơ sở của cán bộ công chức và viên chức từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu đồng/tháng, có hiệu lực từ 01/7/2023. Lần điều chỉnh lương cơ sở này có hai điểm đặc biệt so với các lần tăng lương trước đó:

Thứ nhất, thời gian từ khi tăng lương vào tháng 7/2019 đến tháng 7/2023 là 4 năm, là khoảng thời gian dài nhất tính từ trước đến nay.

Thứ hai, mức tăng lương cơ sở năm 2023 từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng là mức tăng lớn nhất trong lịch sử điều chỉnh lương cơ sở, tương ứng với việc tăng thêm 310.000 đồng.

Bài viết liên quan: Lương cơ sở là gì? Mức lương cơ sở 2023 là bao nhiêu tiền?

Mọi thắc mắc về mặt pháp lý mời quý khách hàng vui lòng liên hệ số tổng đài: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!