Mục lục bài viết
- 1. Có được trả lương khi đi làm trong thời gian nghỉ thai sản?
- 2. Được hưởng đồng thời bảo hiểm thất nghiệp và thai sản không?
- 3. Mang thai 6 tháng mới đóng bảo hiểm có được hưởng trợ cấp thai sản và thất nghiệp?
- 4. Hướng dẫn về điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản?
- 5. Thời gian nghỉ khám thai sản như thế nào?
- 6. Thắc mắc về việc được hưởng thai sản?
1. Có được trả lương khi đi làm trong thời gian nghỉ thai sản?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 tại Điều 157:
Điều 139. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo quy định trên thì lao động nữ muốn trở lại làm việc sau khi nghỉ chế độ thai sản được 4 tháng và có xác nhận của cơ sở y tếvề việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Tiền lương trong thời gian NLĐ đi làm sẽ do người sử dụng lao động chi trả.
>> Bạn có thể tham khảo bài viết liên quan sau: Thời gian nghỉ thai sản theo quy định là 6 tháng hay 180 ngày?
2. Được hưởng đồng thời bảo hiểm thất nghiệp và thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn dự kiến sinh là 20/1/2016, như vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ bắt đầu từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2016, trong khoảng thời gian này bạn đã có trên 6 tháng đóng BHXH do đó bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 31 LLuật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Đối với trường hợp bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không thì bạn cần đáp ứng điều kiện tại Điều 49, Luật việc làm 2013:
"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.".
Nếu bạn đủ điều kiện thì bạn có thể hưởng đồng thời cả 2 chế độ này.
>> Bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Cách tính tiền hưởng trợ cấp thai sản theo quy định mới nhất?
3. Mang thai 6 tháng mới đóng bảo hiểm có được hưởng trợ cấp thai sản và thất nghiệp?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Luật việc làm 2013 dựa theo thông tin bạn cung cấp thì chỉ biết hiện tại bạn đã mang thai được 6 tháng và bạn chưa tham gia bảo hiểm xã hội. Như vậy còn khoảng 3 tháng nữa bạn sinh con nên mặc dù bạn bắt đầu tham gia bảo hiểm thì không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Bởi theo quy định tại điều 31, của Luật BHXH thì bạn phải có đủ 6 tháng trở lên đóng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì bạn mới đủ điều kiện hưởng thai sản.
Đối với chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì chúng tôi không biết loại hợp đồng mà bạn giao kết như nào và thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bao lâu nên chúng tôi chưa thể đủ căn cứ khẳng đinh bạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014?
4. Hướng dẫn về điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản?
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như trích dẫn phần trên. Với điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31, lao động nữ phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản.
Theo thông tin mà Quý khách cung cấp, Quý khách có 10 tháng tham gia bảo hiểm xã hội là từ tháng 1/2015 đến hết tháng 10/2015 và dự kiến sinh vào tháng 12 năm 2015, dựa vào quy định tại khoản 2 Điều 28 chúng tôi xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh của Quý khách như sau:
- Nếu như Quý khách sinh con từ ngày 15/12/2015 trở đi thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con là từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015. Trong thời gian 12 tháng này, Quý khách có 10 tháng tham gia bảo hiểm xã hội là các tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 31 về điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội thì Quý khách đáp ứng đủ điều kiện này và được hưởng chế độ thai sản.
- Nếu như Quý khách sinh con trước ngày 15/12/2015 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con là từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2015. Trong thời gian 12 tháng này, Quý khách có 10 tháng tham gia bảo hiểm xã hội là các tháng như đã kể ở trên. Do đó, Quý khách được hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, dù sinh con trước hay sau ngày 15/12/2015 thì Quý khách vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Những điều cần lưu ý: Với thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 10 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh Quý khách hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh nhất
5. Thời gian nghỉ khám thai sản như thế nào?
3. Nếu công ty lấy lý do rằng người lao động nữ không đi khám thai vào ngày thường mà vào chủ nhật nên công ty không hỗ trợ gì, thì điều này lại càng "không thể tin được" vì không có người lao động nào "không muốn" nghỉ ngày làm việc để đi khám thai.
Xin trân thành cảm ơn, Luật sư!
Trả lời:
1. Nghỉ khám thai là quyền của người lao động nữ, như vậy đó là "trách nhiệm" của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải hỗ trợ và theo dõi việc khám thai của lao động nữ để đảm bảo sự phát triển ổn định của thai nhi, như vậy có đúng không?
Theo quy định của pháp luật thì nghỉ khám thai là quyền của người lao động nữ. Chính bởi là quyền của người lao động nữ nên họ có toàn quyền quyết định thực hiện hoặc không thực hiện quyền này của mình. Cho nên họ có thực hiện quyền này của họ hay không, không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có trách nhiệm hỗ trợ và theo dõi việc khám thai của người lao động nữ để đảm bao sự phát triển ổn định của thai nhi. Mà doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm không được cản trở việc người lao động nữ thực hiện quyền nghỉ khám thai của họ.
2. Vì đó là quyền của người lao động nữ, việc họkhông nghỉ để đi khám thai vào ngày làm việc mà đi khám vào cuối tuần thì công ty có nghĩa vụ phải hỗ trợ họ hay không? Vì theo Công ty trả lời thì những ngày nghỉ khám thai còn lại mà không sử dụng sẽ không được trả tiền ?
Theo quy định tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
"Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo quy định này thì chế độ khi khám thai chỉ áp dụng đối với người lao động nữ nghỉ làm đi khám thai trong tuần, và những người nghỉ làm việc đó họ sẽ vẫn được trả lương của ngày đó nhưng sẽ do bảo hiểm xã hội chi trả. Trong trường hợp họ không nghỉ làm việc đi khám thai mà lại khám thai vào ngày cuối tuần thì họ sẽ không hưởng chế độ khi khám thai và công ty sử dụng người lao động nữ đó cũng sẽ không phải hỗ trợ gì cả.
3. Nếu công ty lấy lý do rằng người lao động nữ không đi khám thai vào ngày thường mà vào chủ nhật nên công ty không hỗ trợ gì, thì điều này lại càng "không thể tin được" vì không có người lao động nào "không muốn" nghỉ ngày làm việc để đi khám thai.
Như đã trình bày ở trên thì đây là quyền của người lao động nữ khi mang thai, nếu họ không thực hiện quyền của họ thì đương nhiên họ cũng sẽ không được hưởng chế độ khi khám thai. Cũng nói thêm rằng chế độ này là chế độ của bảo hiểm xã hội, quyền này cũng là quyền của người lao động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội nên nếu họ thực hiện quyền của mình thì bảo hiểm xã hội phải chi trả mà không ảnh hưởng gì đến người sử dụng lao động.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./.
6. Thắc mắc về việc được hưởng thai sản?
Luật sư tư vấn
Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn dự sinh vào tháng 11/2015 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác nhận từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2015 ( nếu ngày dự sinh sau ngày 15/11/2015), từ tháng 11/2014 đến tháng 10/2015 ( nếu dự sinh trước ngày 15/11/2015). Thời gian này, bạn có trên 6 tháng đóng bảo hiểm. Cho nên, bạn hoàn toàn đủ điều kiện hưởng thai sản.
>> Xem thêm: Thủ tục giấy tờ cần thiết để hưởng chế độ thai sản cho chồng?