Mục lục bài viết
1. Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm các đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Hướng dẫn viết đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con chuẩn nhất?
Đơn xin nghỉ thai sản là một văn bản mà phụ nữ lao động viết để yêu cầu được nghỉ làm trong thời kỳ thai sản, bao gồm cả thời gian mang thai và sau khi sinh. Quyền này được bảo vệ bởi luật pháp trong nhiều quốc gia nhằm đảm bảo sức khỏe và quyền lợi của phụ nữ và thai nhi.
Tuy nhiên, hiện tại, việc quy định đơn xin nghỉ thai sản của lao động nữ sắp sinh con không được thực hiện trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật tương tự tại một số quốc gia. Thông thường, mẫu đơn xin nghỉ thai sản sẽ được ban hành cụ thể để áp dụng tại từng đơn vị, công ty hoặc theo quy định của các cơ quan quản lý, nhằm đảm bảo quyền lợi của phụ nữ lao động trong thời kỳ thai sản.
Trước khi nghỉ thai sản, người lao động cần viết một lá đơn nộp cho quản lý và phòng nhân sự. Nội dung đơn cần nêu rõ:
- Tên tuổi, chức vụ, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân và các thông tin cá nhân khác.
- Lí do xin nghỉ (xin nghỉ thai sản).
- Thời gian nghỉ và thời gian dự kiến đi làm lại.
- Người được bàn giao công việc.
3. Trường hợp nào được hưởng thai sản ngay từ khi mới đóng?
Theo quy định của Điều 31 trong Luật Bảo hiểm xã hội, một số quyền lợi liên quan đến chế độ thai sản yêu cầu điều kiện là đang tham gia đóng bảo hiểm. Tuy nhiên, dù mới bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, những trường hợp sau đây vẫn sẽ được hưởng tiền thai sản:
- Người lao động đi khám thai.
Theo Điều 32 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ được nghỉ làm để đi khám thai và được hưởng chế độ thai sản trong số lần khám 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trong trường hợp khám thai ở xa nơi cư trú hoặc điều trị bệnh thai phát hiện bất thường, lao động sẽ được nghỉ làm 02 ngày cho mỗi lần khám.
- Người lao động bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
Căn cứ vào quy định của Điều 33 trong Luật Bảo hiểm xã hội, thì tùy theo tuổi thai mà người lao động sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản như sau khi trải qua các trường hợp như sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai do bệnh lý.
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ Nghỉ 10 ngày nếu thai nhi dưới 05 tuần tuổi.
+ Nghỉ 20 ngày nếu thai nhi từ 05 - 13 tuần tuổi.
+ Nghỉ 40 ngày nếu thai nhi từ 13 - 25 tuần tuổi.
+ Nghỉ 50 ngày nếu thai nhi từ 25 tuần tuổi trở lên.
- Đối với người lao động thực hiện biện pháp tránh thai, theo Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội, họ sẽ được hưởng chế độ thai sản dựa trên chỉ định của cơ sở y tế với thời gian nghỉ tối đa như sau:
+ Lao động nữ sử dụng vòng tránh thai: Nghỉ 07 ngày.
+ Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản: Nghỉ 15 ngày.
4. Các trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm thai sản?
Căn cứ theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ không được hưởng bảo hiểm thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Điều 4 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chế độ thai sản chỉ áp dụng cho những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, chỉ có hai chế độ chính là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
Do đó, những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện không được hưởng chế độ thai sản.
Tuy nhiên, theo dự thảo sửa Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang đề xuất giải quyết vấn đề này bằng cách cung cấp chế độ thai sản cho những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo dự thảo này, lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp thai sản với mức 03 triệu đồng cho mỗi em bé được sinh ra. Tiền trợ cấp sẽ được trả một lần cho người lao động.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đây chỉ là đề xuất đang được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lấy ý kiến, chưa phải là quy định chính thức. Đồng thời, cần thêm thời gian để xem liệu quy định này sẽ được áp dụng hay không.
Người tham gia BHXH bắt buộc nhưng không đủ thời gian đóng
Theo quy định tại Điều 31 trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu không đáp ứng các điều kiện sau:
- Lao động nữ sinh con mà trước đó đã tham gia hoặc đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhưng không đủ thời gian tích lũy từ 06 tháng đóng bảo hiểm trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
- Lao động nữ khi mang thai đã phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, nhưng chưa đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Lao động nữ khi mang thai đã phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, đã đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhưng tính trong vòng 12 tháng trước khi sinh con không đủ 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi con.
Xem thêm bài viết liên quan:
- Lao động nữ mang thai có được đi trễ hoặc về sớm 1 giờ không?
- Phụ nữ nghỉ thai sản có được hưởng 100% tiền lương hay không?
Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thai sản trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!