Pháp luật sở hữu trí tuệ của nước ta hiện nay bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho ba nhóm đối tượng gồm: Quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Trong thời kỳ phát triển hiện nay thì quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đang rất được quan tâm.
1. Khái niệm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
Khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm năm 2005, sửa đổi năm 2009 quy định:
“Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.
2. Cơ sở pháp lý của quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
- Quy định về quyền tác giả quy định tại Phần 2 Luật sở hữu trí tuệ.
- Quy định về quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Phần 3 Luật sở hữu trí tuệ.
3. Về đối tượng bảo hộ của quyền tác giả và đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối tượng của quyền tác giả chủ yếu được áp dụng trong các hoạt động giải trí tinh thần.
Còn các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp lại được ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại. Bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
4. Về đối tượng không được bảo hộ của quyền tác giả và đối tượng không được bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ bao gồm: tin tức thời sự thuần thúy đưa tin, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp, được chia thành đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và bí mật kinh doanh.
5. Về điều kiện bảo hộ quyền tác giả và điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009). Pháp luật về quyền tác giả không quy định về nội dung đối với tác phẩm được bảo hộ.
Đối với quyền sở hữu công nghiệp: đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ khi đáp ứng được các điều kiện bảo hộ mà Luật sở hữu trí tuệ quy định. Tức là, pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung của đối tượng.
Sáng chế: có tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp.
Kiểu dáng công nghiệp: có tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp.
Nhãn hiệu: dấu hiệu nhìn thấy được, có tính phân biệt (Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ).
Tên thương mại: Có khả năng phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh (Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ).
Chỉ dẫn địa lý: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý ở nơi đó mang lại (Điều 79 Luật sở hữu trí tuệ).
Mạch tích hợp bán dẫn: có tính nguyên gốc, tính thương mại (Điều 68 Luật sở hữu trí tuệ)
Bí mật kinh doanh: Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người sở hữu nó có lợi thế; được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết (Điều 84 Luật sở hữu trí tuệ).
6. Căn cứ xác lập quyền tác giả và căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả được xác lập kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và định hình dưới một hình thức vật chất nhất định; dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào.
Đối với quyền sở hữu công nghiệp: được xác lập dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc xét và cấp văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu các đối tượng đó (trừ các đối tượng sở hữu công nghiệp được xác lập một cách tự động). Cụ thể:
Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: xác lập trên cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận đăng ký quốc tế
Tên thương mại: sử dụng hợp pháp
Bí mật kinh doanh: có được một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật
Nhãn hiệu nổi tiếng: trên cơ sở sử dụng
7. Về thời điểm phát sinh quyền tác giả và thời điểm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền tác giả phát sinh một cách mặc nhiên và nó được thiết lập từ thời điểm tác phẩm đó được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được.
Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh tại từng thời điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng được bảo hộ.
8. Về yêu cầu về văn bằng bảo hộ đối với quyền tác giả và văn bằng bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả không cần phải có văn bằng bảo hộ. Với quyền tác giả, việc đăng ký văn bằng bảo hộ chỉ mang tính chất khuyến khích. Văn bằng bảo hộ của quyền tác giả - quyền liên quan là giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (được cấp bởi Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch). Quyền tác giả được bảo hộ một cách tự động, bảo hộ không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Với quyền sở hữu công nghiệp, việc đăng kí quyền sở hữu công nghiệp là thủ tục bắt buộc. Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được pháp luật bảo hộ khi chúng đã được cơ quan nhà nước chính thức cấp văn bằng bảo hộ. Văn bằng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp đối với từng đối tượng như sau:
Đối với sáng chế: bằng độc quyền sáng chế
Đối với kiểu dáng công nghiệp: bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
(Được cấp bởi Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ khoa học và công nghệ)
9. Về thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung tác phẩm.
Trong khi đó quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung của đối tượng. Đối tượng sở hữu công nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện nhất định.
10. Về nội dung của quyền tác giả và nội dung của quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả được bảo hộ về quyền nhân thân, quyền tài sản.
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổng hợp các quyền của chủ thể sở hữu công nghiệp được pháp luật ghi nhận và bảo hộ (quyền của tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và của người sử dụng trước). Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ về quyền tài sản, trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được bảo hộ cả quyền của tác giả.
11. Về giới hạn bảo hộ đối với quyền tác giả và giới hạn bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp
Giới hạn bảo hộ của quyền tác giả thể hiện ở các quy định: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố (Điều 25 và 26) và Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép (Điều 32 và 33). Theo quy định của hai điều luật này, ngoại lệ chỉ dành cho một số trường hợp sử dụng tác phẩm, sử dụng quyền liên quan đáp ứng được ba điều kiện sau:
1) Việc sử dụng hoàn toàn vào mục đích phi thương mại như: nghiên cứu khoa học, giảng dạy, sử dụng riêng hay để cung cấp thông tin;
2) Việc sử dụng không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi, chương trình phát sóng, không gây phương hại đến quyền tác giả và quyền liên quan;
3) Khi sử dụng phải tôn trọng các quyền của tác giả, chủ thể của quyền liên quan (như: thông tin về tác giả, tác phẩm, người biểu diễn,… ). Quy định về giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan trong Luật sở hữu trí tuệ đã tạo cơ chế pháp lí để giải quyết mối quan hệ giữa chủ thể của quyền tác giả, quyền liên quan với các chủ thể khác trong việc sử dụng tác phẩm, quyền liên quan
Giới hạn quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Mục 2 Chương IX Luật sở hữu trí tuệ. Thứ nhất, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (vẫn thực hiện các quyền của mình nhưng lị không được hoàn toàn tự do ý chí, họ phải thực hiện quyền đó theo mệnh lệnh bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như trong trường hợp bắt buộc chuyển quyền sử dụng đối với sáng chế). Thứ hai, các chủ thể trong những trường hợp nhất định pháp luật cho phép được tự ý sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc quyền của người khác mà không cần phải xin phép hay trả thù lao.
12. Về hành vi xâm phạm quyền tác giả được bảo hộ và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ
Hành vi xâm phạm quyền tác giả được bảo hộ quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ, tùy từng đối tượng được bảo hộ mà nó có thể là hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí (Điều 126), hay hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, và chỉ dẫn địa lý (Điều 129) hay hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Điều 130).
Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.
Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)