1. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 137

Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có giấy tờ hợp lệ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sẽ được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất. Các loại giấy tờ hợp lệ bao gồm:

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước qua các thời kỳ như Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy tờ cấp bởi chế độ cũ trước năm 1975, bao gồm các loại như: Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở, tặng cho, di chúc hoặc các giấy tờ thừa kế có chứng nhận của chính quyền cũ.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc các giấy tờ có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, đã được UBND cấp xã xác nhận là đất đã được sử dụng ổn định.

- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 có ghi tên người sử dụng đất.

- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác nhận đất được sử dụng hợp pháp, lập trong quá trình đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg năm 1980.

- Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND các cấp xác nhận, có ghi diện tích đất có nhà.

- Giấy tờ của Bộ Quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ để làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP, với điều kiện giao đất phải phù hợp quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở trong khu vực quy hoạch đất quốc phòng.

- Giấy tờ di dân, tái định cư theo quyết định của UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền, trong đó có tên người sử dụng đất.

- Giấy tờ tạm giao đất của UBND các cấp hoặc đơn đề nghị được sử dụng đất có phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 1980.

Giấy tờ của cơ quan nhà nước giao đất để bố trí cho cán bộ tự làm nhà hoặc xây dựng để phân, cấp cho cán bộ bằng nguồn vốn tự đóng góp.

Thời điểm trên giấy tờ làm căn cứ cấp GCNQSDĐ

Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định, trong trường hợp người đang sử dụng đất có nhiều giấy tờ khác nhau về thời điểm sử dụng đất, họ có quyền chọn thời điểm sớm nhất trên các giấy tờ đó để làm căn cứ cấp GCNQSDĐ. Quy định này giúp người sử dụng đất có thể chứng minh thời gian sử dụng đất của mình dễ dàng hơn, đặc biệt là những trường hợp có nhiều giấy tờ, có thể lựa chọn giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 để giảm bớt nghĩa vụ tài chính.

Các trường hợp đặc biệt

Luật Đất đai 2024 cũng quy định một số trường hợp đặc biệt, bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh: Các hộ này được giao đất làm nhà ở hoặc kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 sẽ được cấp GCNQSDĐ mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Giấy tờ thừa kế, tặng cho và nhà tình nghĩa, nhà tình thương: Những hộ có giấy tờ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất sẽ được cấp GCNQSDĐ mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở của Nhà nước: Người sử dụng đất có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cũng được miễn nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ.

- Đất giao, cho thuê từ Nhà nước sau ngày 15 tháng 10 năm 1993: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà chưa có GCNQSDĐ thì vẫn được cấp, nhưng nếu chưa nộp tiền sử dụng đất thì cần nộp theo quy định.

- Trường hợp người sử dụng đất chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền: Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ theo các khoản quy định nhưng chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền sử dụng đất mà đất không có tranh chấp, vẫn được cấp GCNQSDĐ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

- Cộng đồng dân cư: Các đất sử dụng chung cho cộng đồng như đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ hoặc đất nông nghiệp của cộng đồng dân cư được cấp GCNQSDĐ nếu có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã rằng đất được sử dụng chung và không có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã thi hành sẽ được cấp GCNQSDĐ mà không cần nộp tiền sử dụng đất.

- Trường hợp giấy tờ gốc bị thất lạc, nhưng có bản sao và cơ quan nhà nước xác nhận đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp, hộ gia đình, cá nhân vẫn được cấp GCNQSDĐ.

 

2. Quy trình cấp Giấy chứng nhận

Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024 bao gồm:

Các bước thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc cơ quan có thẩm quyền khác do địa phương quy định.

Bước 2: Kiểm tra và xác minh hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, kiểm tra hiện trạng đất và các tài sản gắn liền với đất, xác minh không có tranh chấp hoặc các yếu tố bất hợp pháp.

Bước 3: Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận

Nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Trả kết quả

Sau khi hoàn tất thủ tục, cơ quan sẽ cấp Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Hồ sơ cần thiết

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây, dựa trên quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024:

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất như giấy tờ được cấp trước ngày 15/10/1993, gồm: giấy chứng nhận tạm thời, giấy phép xây dựng, các biên bản xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp...

- Giấy tờ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền, bản án hoặc quyết định của Tòa án liên quan đến quyền sử dụng đất.

- Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh (nếu có).

Thời gian giải quyết

Theo quy định, thời gian giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường dao động từ 30 đến 45 ngày làm việc, tùy theo tình hình thực tế và quy định cụ thể tại địa phương. Thời gian có thể kéo dài nếu hồ sơ có thiếu sót cần bổ sung hoặc có tranh chấp cần xử lý trước khi cấp giấy.

 

3. Quyền lợi khi được cấp Giấy chứng nhận

Theo Điều 137 Luật Đất đai 2024, quyền lợi khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm các nội dung sau:

- Bảo đảm quyền sở hữu: Giấy chứng nhận là bằng chứng pháp lý rõ ràng nhất để khẳng định quyền sở hữu của người được cấp đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định, người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp hoặc đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp sẽ được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất (nếu thuộc một số trường hợp quy định tại Điều 137, khoản 1-4). Điều này giúp bảo vệ quyền lợi sở hữu một cách hợp pháp, đồng thời khẳng định quyền sở hữu tài sản của người dân trước pháp luật.

- Tạo điều kiện giao dịch: Giấy chứng nhận đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai, bao gồm mua bán, thế chấp, và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, người sở hữu Giấy chứng nhận có thể thực hiện các giao dịch mà không gặp rào cản pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và khai thác giá trị của tài sản.

- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Giấy chứng nhận giúp bảo vệ người sử dụng đất khỏi các tranh chấp và xác lập quyền lợi hợp pháp. Theo khoản 6 của Điều 137 Luật Đất đai 2024, các trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất qua bản án, quyết định của tòa án hoặc phán quyết của trọng tài thương mại sẽ được cấp Giấy chứng nhận, từ đó đảm bảo quyền lợi và an toàn pháp lý cho người sử dụng đất trong trường hợp có tranh chấp.

Xem thêm: Diện tích tối thiểu để được cấp Sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê. Quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.