Mục lục bài viết
- 1. Xác định vùng đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp
- 2. Đối tượng hưởng phụ cấp khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn
- 3. Mức hưởng phụ cấp khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn
- 4. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức được xác định như thế nào?
1. Xác định vùng đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp
Xã đặc biệt khó khăn, hay xã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, được xác định dựa trên các tiêu chí cụ thể. Theo Quyết định 33/2020/QĐ-TTg, những xã này chưa đạt chuẩn nông thôn mới và đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí sau:
Tỷ lệ hộ nghèo cao:
- Tỷ lệ hồ nghèo từ 20% trở lên
- Đối với các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số.
Tỷ lệ hộ nghèo trung bình kèm theo tiêu chí bổ sung:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20%.
- Đối với các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%.
- Kèm theo đó, xã phải đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau:
- Trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã.
- Có 20% trở lên người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông.
- Trên 80% lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên.
- Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.
Những tiêu chí này nhằm đảm bảo rằng sự hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội được ưu tiên cho những vùng thực sự khó khăn và cần thiết.
Phụ cấp là một hình thức động viên tinh thần, ghi nhận sự cống hiến và hy sinh của những người làm việc tại các vùng đặc biệt khó khăn. Điều này giúp nâng cao tinh thần làm việc, tăng cường lòng trung thành và gắn bó của nhân viên với công việc và địa phương.
Làm việc tại các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thường đòi hỏi những hy sinh về mặt cá nhân và gia đình do điều kiện sống và làm việc kém phát triển. Phụ cấp thu hút giúp bù đắp những khó khăn này và làm tăng sức hấp dẫn của các vị trí công việc tại những khu vực này, khuyến khích nhiều người hơn sẵn sàng di chuyển và làm việc tại đây.
Đồng thời, những người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn thường phải đối mặt với những điều kiện sống và làm việc kém tiện nghi, thiếu thốn về cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng. Phụ cấp là một cách để đảm bảo rằng họ được đối xử công bằng so với những người làm việc trong các điều kiện thuận lợi hơn.
Ngoài ra, những người làm việc tại vùng khó khăn thường phải chịu chi phí sinh hoạt cao hơn do việc thiếu hụt hàng hóa và dịch vụ, hoặc phải chi tiêu nhiều hơn để di chuyển và sinh hoạt trong điều kiện khắc nghiệt. Phụ cấp giúp giảm bớt gánh nặng tài chính, giúp họ ổn định cuộc sống và tập trung vào công việc.
Tóm lại, việc phụ cấp cho những đối tượng làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn không chỉ là một biện pháp khuyến khích và hỗ trợ cá nhân mà còn góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo công bằng và nâng cao chất lượng dịch vụ công tại những khu vực này.
2. Đối tượng hưởng phụ cấp khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn
Cán bộ, công chức, viên chức:
- Những người hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể xã hội, và các tổ chức sự nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Những người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.
Lực lượng vũ trang:
- Các cá nhân đang phục vụ tại các đơn vị vũ trang thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Những người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.
Người lao động:
- Các cá nhân đang làm việc theo hợp đồng lao động với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội có trụ sở hoặc chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Những người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.
3. Mức hưởng phụ cấp khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn
Theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định các mức phụ cấp cho người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn như sau:
Phụ cấp thu hút
Những đối tượng làm việc tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được nhận phụ cấp thu hút, tương đương 70% mức lương hiện tại, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Phụ cấp này áp dụng cho thời gian thực tế làm việc không quá 5 năm (60 tháng).
Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Những người làm việc lâu năm tại các vùng khó khăn sẽ nhận phụ cấp hàng tháng, dựa trên mức lương cơ sở và thời gian công tác thực tế như sau:
- Mức 0,5: Dành cho những người làm việc từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm.
- Mức 0,7: Dành cho những người làm việc từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm.
- Mức 1,0: Dành cho những người làm việc từ đủ 15 năm trở lên.
Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Khi nhận công tác lần đầu tại vùng khó khăn, các đối tượng được hưởng các trợ cấp sau:
- Trợ cấp lần đầu tương đương 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác.
- Nếu có gia đình cùng đến công tác, ngoài trợ cấp lần đầu, còn được hưởng:
+ Tiền tàu xe và cước hành lý cho các thành viên trong gia đình, tính theo giá vé thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán dựa trên số km đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường.
+ Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.
- Các khoản trợ cấp này do cơ quan, tổ chức, đơn vị tại vùng khó khăn chi trả ngay khi đối tượng nhận công tác, và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian làm việc tại vùng khó khăn.
Lưu ý: Ngoài các điều kiện trên, người hưởng phụ cấp còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Mức hưởng phụ cấp có thể thay đổi theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức được xác định như thế nào?
Tại Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
- Thời gian làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 02 cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của công chức gồm:
- Tính theo tháng: Có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính;
- Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
Trên đây là phần giải đáp của công ty Luật Minh Khuê về vấn đề Điều kiện để hưởng phụ cấp khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn? Nếu quý khách hàng có thắc mắc về những vấn đề pháp lý liên quan thì có thể sử dụng dịch vụ tư vấn trực tuyến để được tư vấn miễn phí.
Mọi thắc mắc sẽ được luật sư trả lời bằng cách gọi qua tổng đài trực tiếp: 1900.6162 hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!