1. Nhóm đối tượng nào phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu

Chứng chỉ hành nghề đấu thầu chính là một bản chứng nhận/giấy tờ chứng nhận được sử dụng để chứng nhận về năng lực, về khả năng được phép trong các hoạt động đấu thầu của các cá nhân và các tổ chức trong xây dựng và các lĩnh vực có liên quan.

Theo quy định tại Luật Đấu thầu (Điều 16 Khoản 2) và TT03 (Điều 35 Khoản 7), kể từ ngày 01/01/2018, các cá nhân tham gia trực tiếp vào công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án (BQLDA) chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Nhằm cụ thể hóa quy định nêu trên, VB2683 nêu rõ, kể từ ngày 01/01/2018, cá nhân tham gia trực tiếp vào công việc nêu trên thuộc các đơn vị sau đây phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Một là, cá nhân thuộc BQLDA chuyên nghiệp: là các BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc các BQLDA được thành lập để thực hiện công tác QLDA chuyên nghiệp; cá nhân chuyên trách làm công tác QLDA, không mang tính kiêm nhiệm thuộc các BQLDA được thành lập để làm nhiều dự án cùng lúc hoặc các dự án kế tiếp, gối đầu, hết dự án này đến dự án khác.

Hai là, cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu (làm nghề tư vấn đấu thầu).

Ba là, cá nhân thuộc đơn vị mua sắm tập trung chuyên trách (cơ quan, tổ chức thành lập ra đơn vị mua sắm tập trung để chuyên trách thực hiện việc mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức mình và hoạt động mua sắm mang tính thường xuyên, liên tục); trừ cá nhân tham gia trực tiếp vào các công việc nêu tại Khoản 7 Điều 35 TT03 trong mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm, không thường xuyên, liên tục và không hoạt động chuyên nghiệp, chuyên trách trong lĩnh vực đấu thầu. 

 

2. Nhóm đối tượng không bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề

VB2683 cũng nêu rõ các đối tượng không bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Một là, cá nhân thuộc BQLDA được thành lập để thực hiện một dự án cụ thể và BQLDA này sẽ giải thể sau khi kết thúc dự án.

Hai là, cá nhân thuộc các phòng của Cục, Vụ, Sở, huyện, doanh nghiệp nhà nước… tham gia trực tiếp vào các công việc nêu tại Khoản 7 Điều 35 TT03 theo nhiệm vụ được giao và không hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực đấu thầu. Trong đó, hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực đấu thầu là tham gia trực tiếp vào một trong các công việc nêu tại Khoản 7 Điều 35 TT03 một cách thường xuyên, liên tục, mang tính chất nghề nghiệp, chuyên môn, chuyên trách.

Ba là, cá nhân tham gia trực tiếp vào các công việc nêu tại Khoản 7 Điều 35 TT03 trong mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm, không thường xuyên, liên tục và không hoạt động chuyên nghiệp, chuyên trách trong lĩnh vực đấu thầu.

Theo VB2683 thì các cá nhân nêu trên khi tham gia vào hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu (không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu).

Bộ KH&ĐT cũng cho biết, các gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trước ngày 01/01/2018 nhưng đến sau ngày 01/01/2018 chưa hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu thì các cá nhân tham gia trực tiếp vào các công việc nêu tại Khoản 7 Điều 35 TT03 được tiếp tục thực hiện công việc đó cho đến khi hoàn thành, chưa yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Đồng thời, cá nhân thuộc tổ chuyên gia được thành lập trước ngày 01/01/2018 nhưng việc thực hiện các công việc nêu tại Khoản 7 Điều 35 TT03 kéo dài đến sau ngày 01/01/2018 thì không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Các thông tin liên quan đến việc tổ chức thi, cấp CCHNHĐĐT được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

 

3. Điều kiện tham gia của tổ chuyên gia trong đấu thầu

Căn cứ vào Điều 116 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định điều kiện tham gia tổ chuyên gia đấu thầu như sau

“Điều 116. Tổ chuyên gia 

1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.

3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;

d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.”

Vậy thì cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ các trường hợp sau đây:

Đối với cá nhân không thuộc trường hợp tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp khi tham gia tổ chuyên gia chỉ cần đáp ứng điều kiện : Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu; có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu; có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.

Đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu của cá nhân thì cá nhân đó không được tham gia tổ chuyên gia đấu thầu đối với gói thầu đó để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong quá trình làm nhiệm vụ.

 

4. Trách nhiệm, nhiệm vụ của tổ chuyên gia đấu thầu

Căn cứ vào Điều 76 Luật đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm của tổ chuyên gia trong đấu thầu như sau:

“Điều 76. Trách nhiệm của tổ chuyên gia 

1. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.

3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.

4. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

5. Bảo lưu ý kiến của mình.

6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định các quy định tại điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”

Từng thành viên tổ chuyên gia phải lập Bản cam kết theo Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT gửi bên mời thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm.

Trong trường hợp cần thiết, tổ trưởng tổ chuyên gia ban hành quy chế làm việc của tổ chuyên gia, trong đó bao gồm những nội dung chính như sau:

+  Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên;

+ Thời gian dự kiến hoàn thành việc đánh giá hồ sơ dự thầu;

+ Cách thức làm việc của tổ chuyên gia;

+ Các nội dung cần thiết khác.

Tổ chuyên gia có nhiệm trong việc báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu. Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

+ Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;

+ Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;

+ Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

 + Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.

Trong quy chế làm việc hoặc trong cách thức làm việc của tổ chuyên gia ở báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ cách xử lý trong trường hợp một thành viên trong tổ chuyên gia có ý kiến khác biệt so với đa số thành viên khác. Thành viên của tổ chuyên gia được quyền bảo lưu ý kiến của mình. Nội dung đánh giá của tổ chuyên gia được bên mời thầu nêu trong kết quả lựa chọn nhà thầu

Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được thẩm định trước khi phê duyệt; trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

Trên cơ sở kết quả xếp hạng nhà thầu và thương thảo hợp đồng, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.

 

5. Công việc của tổ chuyên gia đấu thầu

Điều 76 Luật đấu thầu 2013 quy định trách nhiệm tổ chuyên gia như sau:

​- ​Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

​- ​Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.

​- ​Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.

​- ​Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

​- ​Bảo lưu ý kiến của mình.

​- ​Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.

- ​Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều 76 Luật đấu thầu 2013 theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

– Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật đấu thầu 2013. 

Như vậy, việc lập hồ sơ mời thầu, thương thảo hợp đồng không thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia. Tuy nhiên chủ đầu tư, bên mời thầu có thể giao trách nhiệm cho tổ chuyên gia về việc lập hồ sơ thầu, thương thảo hợp đồng tuy nhiên để đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu, chủ đầu tư, nhà thầu nên giao cho cá nhân khác có chuyên môn tiến hành, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ và kiểm sát quá trình thực hiện đấu thầu.

 

6. Một số câu hỏi khác liên quan đến đấu thầu

6.1 Khái niệm về đấu thầu được hiểu như thế nào?

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

 

6.2 Phân Loại chứng chỉ hành nghề hoat động đấu thầu?

2. Quy định chung về chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu

Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu bao gồm các loại sau:

a) Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn;

b) Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn;

c) Cá nhân đạt kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trong các lĩnh vực: dịch vụ tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn.

 

6.3 Quy định về sử dụng chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu?

- Quy định về sử dụng chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu

a) Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn được tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;

b) Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu xây lắp, hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn được tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp (PC);

c) Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn được tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu tất cả các gói thầu.

Ngoài ra, khoản 5, 7, 8 Điều 11 Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT lưu ý các trường hợp sau:

- Khi hết thời hạn sử dụng ghi trong chứng chỉ hành nghề, cá nhân phải làm thủ tục cấp lại hoặc phải thi sát hạch nếu không đủ điều kiện cấp lại theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

- Trường hợp cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất quản lý về chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trên phạm vi toàn quốc; chịu trách nhiệm tổ chức thi sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.