1. Quy định pháp luật về tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng

Tội gây rối trật tự công công được quy định bởi Điều 318 của Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó thì người nào mà gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích tiếp tục vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Bên cạnh đó dựa theo quy định bởi Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Trong độ tuổi này phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng được quy định bởi các Điều 123,134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự 2015. 

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Từ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm trừ những tội danh mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác. 

Như vậy thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật công cộng. 

 

2. Lý do quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong pháp luật là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật của một quốc gia. Điều này được thiết lập để phản ánh sự trưởng thành, nhận thức và trách nhiệm pháp lý của cá nhân, đồng thời cũng nhằm bảo vệ quyền lợi và an toàn của cộng đồng. Dưới đây là một số lý do cụ thể để quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

- Nhận thức được hành vi của bản thân:  Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thường phản ánh sự nhận thức và trưởng thành của cá nhân. Trong độ tuổi này, cá nhân đã có khả năng hiểu và đánh giá được hành vi của mình, đồng thời có khả năng đối mặt với hậu quả của những hành vi phạm tội mà mình đã gây ra. Khi đạt đến độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, cá nhân đã có khả năng hiểu và đánh giá được mức độ phạm tội của hành vi của mình. Họ không chỉ nhận thức được tính pháp lý của các hành vi mà còn ý thức được ảnh hưởng của chúng đối với xã hội và cộng đồng. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết vững chắc về quy định pháp luật và ý thức về trách nhiệm cá nhân trong việc tuân thủ những quy định đó. Ở độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, cá nhân sẽ có ý thức trách nhiệm trong mọi hành vi của mình. Họ phải hiểu rõ rằng hành vi phạm tội không chỉ ảnh hưởng đến bản thân mà còn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội và cộng đồng. Điều này tạo ra một nền tảng quan trọng để thúc đẩy sự tự giác và tuân thủ pháp luật trong xã hội

- Trách nhiệm pháp lý: Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự giúp xác định rõ trách nhiệm pháp lý của cá nhân đối với hành vi phạm tội. Nó là một biện pháp để khuyến khích cá nhân đảm nhận trách nhiệm và hành xử theo đúng quy định pháp luật.

- Bảo vệ cộng đồng: Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng nhằm bảo vệ quyền lợi và an toàn của cộng đồng. Những người đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự được coi là có khả năng tự kiểm soát hành vi của mình và hiểu được hậu quả của những hành vi phạm tội.

- Minh bạch và công bằng: Việc quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự giúp tạo ra một hệ thống pháp luật minh bạch và công bằng. Nó giúp xác định rõ ràng ai là người chịu trách nhiệm khi phạm tội và đảm bảo mọi cá nhân đều được đối xử một cách công bằng trước pháp luật và không có bất kỳ một bất công hoặc ưu ái nào. Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự không chỉ đơn thuần là một phần của hệ thống pháp luật, mà còn là một yếu tố quan trọng giúp tạo ra một hệ thống pháp luật minh bạch và công bằng. Việc xác định rõ ràng độ tuổi mà cá nhân bắt đầu chịu trách nhiệm về hành vi của mình không chỉ mang lại sự minh bạch mà còn đảm bảo công bằng trong quá trình xử lý pháp luật.

Một trong những điểm mạnh của việc quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tạo ra sự minh bạch trong việc xác định người chịu trách nhiệm khi phạm tội. Khi có quy định cụ thể về độ tuổi này, mọi người đều biết ai sẽ chịu trách nhiệm về hành vi của mình nếu vi phạm pháp luật. Điều này giúp tránh được những tranh cãi và tranh chấp không cần thiết về việc xác định người phải chịu trách nhiệm trong các trường hợp vi phạm.

Ngoài ra, quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng đảm bảo rằng mọi cá nhân đều được đối xử một cách công bằng trước pháp luật. Không có sự ưu ái hoặc bất công nào trong việc xử lý pháp luật dựa trên độ tuổi. Mỗi người, bất kể tuổi tác, đều phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo quy định của pháp luật. Điều này làm tăng tính công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật, giúp tăng cường lòng tin của người dân vào công lý và hệ thống pháp luật của đất nước.

- Hỗ trợ cho hệ thống pháp luật: Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng giúp hệ thống pháp luật thực thi công việc của mình một cách hiệu quả hơn. Việc dưa ra độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì các cơ quan chức năng có thể phân loại tội phạm một cách cụ thể và giảm bớt thời gian xử lý vụ việc đối với những vụ việc chưa đủ độ tuổi để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật quy định. 

Như vậy thì quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một phần không thể thiếu của hệ thống pháp luật, giúp đảm bảo tính công bằng, an toàn và minh bạch của xã hội.

 

3. Hệ quả pháp lý đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội gây rối trật tự công cộng

Người có hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 318 của Bộ luật Hình sự 2015. Theo quy định này, người có hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ chịu trách nhiệm hình sự và bị phạt khi các điều kiện sau được thỏa mãn:

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Điều này ám chỉ rằng hành vi gây rối trật tự công cộng phải gây ra tác động tiêu cực đến an ninh, trật tự hoặc an toàn xã hội. Các hành vi có thể bao gồm quấy rối công cộng, gây náo loạn, phá hoại tài sản công cộng, hoặc gây mất trật tự tại các khu vực công cộng.

- Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm: Điều này chỉ ra rằng người có hành vi gây rối trật tự công cộng đã có lịch sử phạm tội và không tuân thủ các quy định hành chính hoặc hình sự trước đó.

- Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng sẽ bị phạt tù hoặc phạt tiền tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội:

  • Phạt tiền: Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Phạt tù: Mức phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Các trường hợp nghiêm trọng hơn như có tổ chức, sử dụng vũ khí, gây cản trở giao thông nghiêm trọng, hay tái phạm nguy hiểm có thể bị phạt tù cao hơn, từ 02 năm đến 07 năm.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến độ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội gây rối trật tự công cộng. Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ chi tiết

Tham khảo thêm: Quy định về tội gây rối trật tự công cộng qua từng giai đoạn