1. Mức án phải đối diện khi người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng như thế nào?

Người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng đang đối diện với một loạt hình phạt nghiêm trọng, phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, tội gây rối trật tự công cộng được định nghĩa và phạt như sau:

Trong trường hợp người mẫu chỉ gây rối trật tự công cộng mà không thuộc các tình tiết cụ thể được nêu chi tiết trong khoản 2 của Điều 318, họ sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng từ 03 tháng đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm của người mẫu thuộc một trong các trường hợp sau đây, mức án phạt có thể tăng lên đáng kể:

- Có tổ chức: Nếu người mẫu có tổ chức trong hành vi gây rối trật tự công cộng, mức án tù có thể lên đến 07 năm.

- Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách: Nếu người mẫu sử dụng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách, họ có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng: Trong trường hợp gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng, người mẫu có thể đối diện với mức án tù cao nhất là 07 năm.

- Xúi giục người khác gây rối: Nếu người mẫu xúi giục người khác tham gia vào hành vi gây rối trật tự công cộng, họ có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng: Trong trường hợp hành hung người can thiệp để bảo vệ trật tự công cộng, mức án phạt có thể lên đến 07 năm tù.

Điều này cho thấy rằng, mức án phạt cho người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng không chỉ phụ thuộc vào việc gây rối mà còn tùy thuộc vào các tình tiết cụ thể và tính chất của hành vi phạm tội. Các mức án tù cao nhất là 07 năm đối với những hành vi nghiêm trọng và nguy hiểm đối với an ninh, trật tự, và an toàn xã hội

Như vậy, tùy thuộc và từng hành vi vi phạm cụ thể mà người mẫu phạm tội gây rối mất trật tự công cộng sẽ bị phạt hành chính hoặc cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

 

2. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự khi người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng như thế nào?

Người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng có thể được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, một hệ thống các căn cứ hợp lý được thiết lập để đảm bảo sự công bằng và linh hoạt trong xử lý các trường hợp phạm tội. Có ba căn cứ chính mà người mẫu có thể dựa vào để đạt được miễn trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp một sự thay đổi chính sách hoặc pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, người mẫu có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Điều này thể hiện tinh thần cập nhật và điều chỉnh hình phạt phù hợp với bối cảnh xã hội thay đổi. Nếu người phạm tội tham gia vào một hành vi mà trước đó được coi là tội phạm nhưng sau đó được xem xét lại với quan điểm mới, và nó không còn đe dọa đến an ninh và trật tự công cộng, họ có thể hưởng lợi từ miễn trách nhiệm hình sự.

Căn cứ thứ hai để được miễn trách nhiệm hình sự là quyết định đại xá. Nếu một người mẫu phạm tội đã được tòa án ra quyết định đại xá, điều này có nghĩa là tòa án đã xem xét toàn bộ tình tiết và hậu quả của vụ án và quyết định rằng không có lý do nào để tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự. Quyết định này được đưa ra sau một quá trình xét xử công bằng và đầy đủ, và nếu người mẫu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, họ có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Căn cứ thứ ba là khi có sự chuyển biến trong tình hình làm cho người mẫu không còn nguy hiểm cho xã hội. Điều này có thể bao gồm việc chứng minh rằng người mẫu đã thay đổi, không còn có khả năng tái phạm, hoặc có thể bao gồm tình trạng sức khỏe của họ, khiến cho họ không còn có khả năng gây nguy hiểm cho cộng đồng. Nếu tình trạng của người mẫu đã thay đổi và không còn tạo ra mối đe dọa, họ có thể đáp ứng các tiêu chuẩn để được miễn trách nhiệm hình sự.

Quy định về miễn trách nhiệm hình sự cho người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng là một biện pháp pháp lý hợp lý nhằm đảm bảo rằng hình phạt được áp dụng phản ánh đúng mức độ nghiêm trọng của hành vi và đồng thời hỗ trợ quá trình tái hòa nhập xã hội của người mẫu sau khi họ đã thực hiện hành vi phạm tội

 

3. Người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng được hưởng án treo khi nào?

Tính đến thời điểm hiện tại, việc xem xét án treo cho người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng dựa trên một số điều kiện cụ thể được quy định trong Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, và Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP. Để được hưởng án treo, người bị xử phạt tù phải đáp ứng một số điều kiện quan trọng.

Điều kiện đầu tiên là người bị xử phạt tù không được vượt quá mức án 03 năm. Điều này có nghĩa là chỉ những tội phạm có mức án tù tối đa là 03 năm mới được xem xét án treo.

Điều kiện thứ hai là người đó phải có nhân thân tốt. Người bị xử phạt tù cần chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân không chỉ trong vụ án này mà còn tại nơi cư trú và nơi làm việc.

Nếu người bị xử phạt tù thuộc trường hợp không có án tích, đã được xóa án tích, hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà đã quá thời hạn, và tính chất, mức độ của tội phạm mới không quá nghiêm trọng, hoặc họ là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án, thì họ cũng có thể được xem xét án treo.

Điều kiện thứ ba đối với trường hợp án treo, người bị xử phạt tù cần có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải được xác định theo quy định của Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, và không được có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015. Trường hợp có tình tiết tăng nặng, số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng.

Điều kiện thức tư là để được hưởng án treo, người bị xử phạt tù cần có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát và giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ cụ thể theo quy định của Luật Cư trú. Nơi làm việc ổn định là nơi người bị xử phạt tù làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Một điều kiện quan trọng nữa là không cần phải bắt buộc hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội.

Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp phạm tội đều được hưởng án treo. Các trường hợp không cho hưởng án treo bao gồm những người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, và lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi. Người bị xử phạt tù trong thời gian thử thách, hoặc phạm tội mới trong thời gian án treo cũng không được xem xét cho án treo.

Trong tất cả các trường hợp, quyết định cho bị cáo hưởng án treo thuộc thẩm quyền của Tòa án. Việc này nhấn mạnh sự quan trọng của sự công bằng và cân nhắc cẩn thận trong quyết định pháp lý để áp dụng án treo trong trường hợp người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng

Như vậy nếu người mẫu phạm tội gây rối trật tự công cộng mà đáp ứng đủ điều kiện pháp luật và không rơi vào các trường hợp không được hưởng án treo thì có thể được hưởng án treo.

Bài viết liên quan: Tội gây rối trật tự nơi công cộng chịu hình phạt như thế nào?

Liên hệ hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật