Mục lục bài viết
1. Độ tuổi kết hôn đối với nam?
>> Luật sư tư vấn điều kiện kết hôn và độ tuổi kết hôn, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn, theo đó:
"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính."
Theo đó, đến thời điểm hiện tại là năm 2018 thì vẫn áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó, độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi, còn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi. Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, bạn hiện nay 18 tuổi còn người yêu bạn 19 tuổi. Lúc này, đối với người yêu của bạn nếu bạn ấy đã bước qua sinh nhật lần thứ 18 thì bạn ấy đã đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định. Còn đối với bạn, hiện nay bạn mới 18 tuổi, bạn vẫn chưa đủ điều kiện kết hôn theo quy định (độ tuổi kết hôn đối với nam là phải từ đủ 20 tuổi trở lên). Chính vì vậy, năm 2018, hai bạn vẫn chưa thể đăng ký kết hôn được theo quy định. Nếu bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đợi đến khi bước qua sinh nhật lần thứ 20 của bạn để đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Ngoài độ tuổi kết hôn, khi hai bạn muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối;
- Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự. Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự:
"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện."
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);
+Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ (là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau); giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba); giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.
>> Xem thêm: Chưa đủ tuổi kết hôn mà vẫn kết hôn thì bị xử phạt như thế nào?
2. Đổ tuổi kết hôn với nữ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn thì nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên được đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2015 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bắt đầu có hiệu lực thi hành quy định về độ tuổi kết hôn như sau: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được đăng ký kết hôn.
Do đó, bạn gái bạn sinh năm 2003 thì chưa đủ tuổi kết hôn vì hiện nay bạn gái bạn mới 17 tuổi. Tham khảo bài viết liên quan: Độ tuổi kết hôn là bao nhiêu? Tuổi kết hôn có tính tuổi mụ hay không?
3. Thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn có cháu trai sinh ngày 01 tháng 04 năm 1996, cháu đang muốn kết hôn với cháu gái sinh ngày 09 tháng 08 năm 2000. Hai cháu yêu thương nhau thật lòng và muốn đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn, khi cháu muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đủ tuổi kết hôn theo quy định. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Trong trường hợp này, cháu trai sinh ngày 01 tháng 04 năm 1996, tính đến thời điểm hiện tại, cháu đã được đủ 22 tuổi, qua sinh nhật thứ 22 ngày 01 tháng 04 năm 2018. Chính vì vậy, cháu trai của bạn đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Đối với cháu gái thì sinh ngày 09 tháng 08 năm 2000, đến thời điểm hiện tại cháu gái chưa qua sinh nhật lần thứ 18, tức là chưa đủ 18 tuổi. Do đó, nếu hai cháu muốn kết hôn thì phải sau ngày 09 tháng 08 năm 2000 thì mới đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Khi đủ điều kiện về độ tuổi kết hôn, hai cháu của bạn còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối.
- Cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự.
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
Theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
+ Kết hôn hoặc chung sống giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Kết hôn hoặc chung sống giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Sau khi đáp ứng được tất cả các điều kiện trên, hai cháu của bạn phải đến trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để đăng ký kết hôn theo quy định.
>> Tìm hiểu thêm về: Nam 18 tuổi kết hôn với nữ 17 tuổi có vi phạm pháp luật không?
4. Có được kết hôn khi có quan hệ họ hàng?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Khi kết hôn, nam và nữ phải thảo mãn quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện được kết hôn và Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về các trường hợp cấm kết hôn.
Điểm c.3 Mục 1 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn như sau:
"..c.3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ là giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là giữa những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba..."
Đối chiếu với các quy định trên thì bà nội và bà ngoại của hai bạn là hai chị em ruột nên:
- Ông bà Cố của hai bạn là đời thứ nhất.
- Bà nội, bà ngoại của hai bạn là chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha nên là đời thứ hai.
- Bố mẹ của hai bạn là anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì nên là đời thứ ba.
- Hai bạn là đời thứ tư.
Theo quy định pháp luật chỉ cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời. Do đó trường hợp của hai bạn không bị cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua 1900.6162 .
5. Điều kiện đăng ký kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
"Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, hai bên tự nguyện, không thuộc diện mất năng lực hành vi dân sự và không thuộc diện cấm kết hôn, không được kết hôn đồng giới"
Như vậy, theo như quy định trên, nam phải từ đủ 20 tuổi, nữ phải từ đủ 18 tuổi mới đủ điều kiện kết hôn. Vì vậy, nếu bạn là nữ, bạn phải đủ 18 tuổi - tính đến ngày sinh thứ 18 tuổi của mình trở đi thì bạn mới đủ điều kiện kết hôn. Vì vậy, phải 4 tháng sau bạn mới có thể đăng ký kết hôn. Tham khảo bài viết liên quan: Xác định độ tuổi kết hôn khi trên giấy khai sinh chỉ ghi năm sinh?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!