Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

2. Chuyên viên tư vấn:

Để có thể đăng ký kết hôn với nhau, cả hai bên nam và nữ phải đáp ứng đồng thời bốn điều kiện sau căn cứ

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 điều kiện đăng ký kết hôn về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn còn 03 tháng nữa mới đủ tuổi đăng ký kết hôn là đủ 18 tuổi đối với nữ. Lúc này, bạn muốn đăng ký kết hôn sớm khi bạn chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn, việc bạn muốn đăng ký kết hôn khi chưa đáp ứng được điều kiện kết hôn về độ tuổi theo quy định. Do đó, kể cả khi bạn mong muốn đăng ký kết hôn nhưng các cán bộ hộ tịch tư pháp của địa phương cũng không thể đăng ký kết hôn cho bạn vì bạn không đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định.

Chính vì vậy, bạn buộc phải đợi đến khi đủ 18 tuổi (tức là qua sinh nhật lần thứ 18 của bạn) thì bạn mới đủ điều kiện để đăng ký kết hôn. Ngoài điều kiện về độ tuổi, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau để được kết hôn:

Thứ nhất: Việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định không bị ép buộc, cưỡng ép hay lừa dối.

Thứ hai: Cả hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Trong đó, căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự:

"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện."

Thứ ba: Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định. Trong đó, các trường hợp cấm kết hôn gồm:

+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó: Tảo hônlà việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ. Cản trở kết hôn, ly hônlà việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời.

Ngoài ra, hai bạn phải đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam hoặc nữ cư trú. Việc kết hôn không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý.

Tư vấn thêm:

Trong trường hợp, bạn chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn nhưng gia đình hai bên vẫn tổ chức đám cưới cho hai bạn. Tùy từng mức độ nguy hiểm của hành vi thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi tương ứng. Cụ thể như sau:

Về mức xử phạt hành chính hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

Căn cứ Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

"1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó."

Như vậy, gia đình bạn và gia đình thông gia với bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Còn nếu sau khi biết hành vi tảo hôn là sai quy định pháp luật mà vẫn cố ý duy trì quan hệ hôn nhân trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Về hình phạt khi truy cứu trách nhiệm hình sự:

Căn cứ theo Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội tổ chức tảo hôn:

"Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm."

Như vậy, nếu trước đây một trong hai gia đình cũng như là cá nhân bạn đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn thì bạn và gia đình bạn cũng như gia đình bạn trai bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn: Lê Thảo - Bộ phận Hỗ trợ khách hàng - Công ty luật Minh Khuê