1. Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự khi đã tốt nghiệp đại học ?

Thưa luật sư! Tôi xin hỏi về luật nghĩa vụ quân sự Cho tôi hỏi. Tôi sinh ngày 24/02/1990. Tôi đã tốt nghiệp đại học. Hiện tôi đang đi làm. Vậy tôi có còn kêu nghĩa vụ quân sự nữa không? Theo tôi tìm hiểu luật 43/2005/QH11 có nói: Độ tuổi đi nghĩa vụ là đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Tôi cũng có xem luật mới ban hành 87/2015/QH15, trong luật này có quy định độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, đối với người học cao đẳng, đại học thì đến hết 27 tuổi. Luật này có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.
Vậy hiện tại bây giờ tôi có còn kêu đi nghĩa vụ nữa không ?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 quy định tại điều 18:

"Độ tuổi đi nghĩa vụ là đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi".

Luật nghĩa vụ quân sự số 87/2015/QH15, trong luật này có quy định độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, đối với người học cao đẳng, đại học đã từng tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì đến hết 27 tuổi.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh ngày 24/02/1990. Tức là đến 24/02/2015 thì bạn đủ 25 tuổi. Đến hết 24/02/2016 thì bạn đủ 26 tuổi (tức là hết 25 tuổi). Do đó, bất kể là theo Luật nghĩa vụ quân sự 2005 hay Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì bạn đều chưa hết tuổi nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, nếu bạn không còn lý do tạm hoãn nào khác thì bạn sẽ phải đi nghĩa vụ quân sự . Tham khảo bài viết liên quan:Đến sinh nhật lần thứ 25 có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không ?

2. Đi nghĩa vụ quân sự có được chuyển sang Sĩ quan chuyên nghiệp ?

Thưa luật sư, tôi muốn luật sư tư vấn một vấn đề như sau: Tôi chuẩn bị tham gia nghĩa vụ quân sự 2 năm. Vậy sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì cần những tiêu chuẩn, điều kiện nào để ở lại học lên sĩ quan ?
Mong được luật sư giải đáp. Xin cảm ơn!
- Trần Lê C. T

Đi nghĩa vụ quân sự xong có được chuyển sang Sĩ quan chuyên nghiệp không? Tiêu chuẩn, điều kiện như thế nào?

Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp thì bạn sắp tham gia nghĩa vụ quân sự và bạn muốn trở thành sĩ quan quân đội sau khi bạn hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Vậy thì cần những tiêu chuẩn, điều kiện gì? Đối chiếu với Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 thì điều kiện trở thành sĩ quan được quy định như sau:

1. Về điều kiện, nguồn tuyển chọn đào tạo sĩ quan

Hiện nay về điều kiện tuyển chọn sĩ quan thì vẫn được thống nhất đó là: Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan.

Về nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ: Đối với đối tượng là Hạ sĩ quan, binh sĩ thì được tuyển chọn từ 2 nguồn như sau: Một là, hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội; Hai là, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;

2. Về tiêu chuẩn của sĩ quan

Đối với tiêu chuẩn của sĩ quan thì hiện nay được quy định tại Điều 12 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, cụ thể:

Thứ nhất, đối với các tiêu chuẩn chung:

- Đó là phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với ĐCS Việt Nam và Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Đồng thời phải có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

- Người đó phải có các phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,…; được quần chúng tín nhiệm.

- Bên cạnh đó cũng cần phải có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân;…

- Cuối cùng là phải có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

Điều 12. Tiêu chuẩn của sĩ quan

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

c) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

Thứ hai, đối với các tiêu chuẩn cụ thể:

Đối với từng đối tượng, đối với từng chức vụ của sĩ quan thì các tiêu chuẩn này sẽ do cấp có thẩm quyền quy định.

Trên đây là những quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 về việc tuyển chọn hạ sĩ quan, binh sĩ vào làm sĩ quan chuyên nghiệp. Bên cạnh những tiêu chuẩn chung nêu trên thì bạn cận phải đạt các tiêu chuẩn cụ thểm chỉ tiêu của ngành đó để trở thành sĩ quan. Như vậy, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự bạn nếu bạn phấn đấu tốt, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ mình được giao thì bạn hoàn toàn có cơ hội để chuyển sang hệ Sĩ quan khi đã tham gia nghĩa vị quân sự (NVQS). Để có câu trả lời chính xác nhất thì bạn có thể hỏi kỹ hơn trong các buổi sinh hoạt chính trị tại nơi mình đóng quân để có được câu trả lời chính xác nhất nhé.

3. Tư vấn trường hợp đi nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú ?

Hiện nay em đang có hộ khẩu thường trú tại quận A và bị gọi đi nghĩa vụ quân sự vì đang ôn thi lại đại học. Cách đây vài ngày gia đình em vừa làm hồ sơ để cắt hộ khẩu sang quận B vì phải chuyển nơi làm việc.
Vậy luật sư cho em hỏi nếu bị gọi đi nghĩa vụ thì quận A hay quận B mới có quyền kêu em đi vậy ạ ?
Người gửi: H.K

Tư vấn trường hợp đi nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân nam đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội.

Do vậy, bạn có hộ khẩu thường trú ở quận B thì quận B có nghĩa vụ gọi nhập ngũ với bạn, trừ trường hợp được miễn, hoãn.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc đăng ký nghia vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập như sau:

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Quy định về tạm hoãn và miễn gọi nghĩa vụ quân sự được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:

Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Tuy nhiên do có sự chưa đồng nhất trong lệnh gọi nhập ngũ nên bạn có 2 giấy gọi nhập ngũ ở 2 nơi, trong trường hợp này bạn nên báo tới UBND xã xác nhận về việc làm phiếu tại cơ quan chứ không nên tự ý gạch tên. Vì vậy, nếu bạn không thuộc đối tượng được tạm hoãn hoặc được miễn gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật thì phải chấp hành lệnh đi khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Tiêu chuẩn sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự ?

Thưa luật sư, Em muốn hỏi luật sư về tiêu chuẩn sức khoẻ nghĩa vụ quân sự. Mới đây em mới đi khám nghĩa vụ quân sự, cân nặng của em là 89kg, cao 1m62 , bác sĩ tính bmi của em là 27, đạt sức khoẻ loại 2. Khi về nhà thì em tính lại chỉ số bmi của em lên đến 33,9 vượt quá giới hạn để đi nvqs, theo em được đọc thì người quá gầy hoặc quá béo phải tính chỉ số bmi , bmi >30 thì không đủ tiêu chuẩn đi nvqs ?
Mong các luật sư tư​ vấn cho em cách giải quyết trường hợp này. E xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, mới đây bạn mới đi khám nghĩa vụ quân sự, cân nặng của em là 89kg, cao 1m62 , bác sĩ tính bmi của em là 27, đạt sức khoẻ loại 2. Khi về nhà thì em tính lại chỉ số bmi của em lên đến 33,9 vượt quá giới hạn để đi nghĩa vụ quân sự, theo bạn được đọc thì người quá gầy hoặc quá béo phải tính chỉ số BMI, BMI ≥ 30 thì không đủ tiêu chuẩn đi NVQS.

Theo luật nghĩa vụ quân sự hiện hành thì Các trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI. Chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng:

BMI

=

Cân nặng (kg)

{Chiều cao (m)}2

Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30.

Như vậy bạn cần viết đơn khiếu nại gửi hội đồng sức khỏe yêu cầu giám định lại sức khỏe. Căn cứ Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định cụ thể như sau :

Điều 8. Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự

1. Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.

2. Yêu cầu giám định: Giám định tình trạng bệnh tật theo đề nghị của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện; kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong vòng 7 - 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa tỉnh phải có kết luận giám định sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.

4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.

a. Trình tự thực hiện:

+ Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định;

+ Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm giám định Y khoa.

+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm GĐYK tỉnh kiểm tra hồ sơ:

- Nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì yêu cầu hoàn thiện lại.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, thông báo cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện để hẹn ngày khám giám định sức khỏe cho công dân nhập ngũ và viết giấy hẹn trả kết quả.

+ Hội đồng GĐYK tiếp nhận để tiến hành khám giám định, kết luận về sức khỏe công dân nhập ngũ và lập biên bản giám định (4 bản).

+ Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện mang giấy hẹn và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm Giám định y khoa tỉnh.

b. Cách thức thực hiện:

- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm Giám định Y khoa.

c. Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ 01 bộ:

- Công văn đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, trong đó ghi rõ tình trạng bệnh tật, mục đích, yêu cầu khám giám định.

- Hồ sơ sức khỏe công dân làm nghĩa vụ quân sự, bao gồn cả giấy ra viện, hồ sơ bệnh án (bản sao, có xác nhận) của bệnh viện từ cấp huyện trở lên và giấy tờ điều trị liên quan đến bệnh tật (nếu có).

- Người được giám định phải xuất trình giấy tờ tùy thân hợp pháp, hợp lệ khi giám định sức khỏe tại Hội đồng giám định y khoa tỉnh.

5. Có con nhỏ thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không ?

Chào Luật sư, Em có vấn đề này cần giải đáp: Em năm nay 20 tuổi đã có vợ và một đứa con nhỏ. Vợ em hiện nay đang làm nhân viên tại một khách sạn. Vậy em có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không ?
Em cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Thứ nhất, Đối tượng gọi nhập ngũ

Theo Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy đinh về Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Và theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về Tiêu chuẩn tuyển quân

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Tiêu chuẩn sức khỏe:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, nếu bạn đủ các điều kiện tuyển quân về tuổi đời, về tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe và tiêu chuẩn văn hóa bạn sẽ thuộc đối tượng gọi nhập ngũ.

Thứ hai, Điều kiện tạm hoãn gọi nhập ngũ

Theo Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về Tạm hoãn gọi nhập ngũ:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Theo quy định trên công dân được tạm hoãn nghĩa vụ thuộc các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe

Thứ hai, là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận

Thứ ba, Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%

Thứ tư, Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Thứ năm, Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định

Thứ sáu, Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật

Thứ bảy, Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo

Theo Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về miễn gọi nhập ngũ:

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Theo quy định trên công dân được tạm hoãn nghĩa vụ thuộc các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, Con của Liệt sĩ, con của thương binh hạng một

Thứ hai, Một anh hoặc một em trai của Liệt sĩ

Thứ ba, Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên

Thứ tư, Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân

Thứ năm, Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Theo quy định trên và thông tin bạn cung cấp, thì vợ bạn đang làm nhân viên tại 1 khách sạn. Do đó bạn không phải là lao động duy nhất nuôi dưỡng thân nhân nên bạn không thuộc trường hợp được miễn hay tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Vì vậy, khi có lệnh gọi nhập ngũ thì bạn phải tham gia nghĩa vụ quân sự

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự - Công ty luật Minh Khuê