Mục lục bài viết
1. Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội theo quân hàm
Dựa trên quy định tại Điều 13 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi bởi khoản 3 của Điều 1 trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2008, quy định về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan trong quân đội như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan được xác định theo cấp bậc quân hàm và được quy định cụ thể như sau:
- Đối với cấp bậc Cấp Úy, cả nam và nữ đều có hạn tuổi phục vụ tại ngũ tối đa là 46 tuổi.
- Đối với cấp bậc Thiếu tá, cả nam và nữ đều có hạn tuổi phục vụ tại ngũ tối đa là 48 tuổi.
- Đối với cấp bậc Trung tá, cả nam và nữ đều có hạn tuổi phục vụ tại ngũ tối đa là 51 tuổi.
- Đối với cấp bậc Thượng tá, cả nam và nữ đều có hạn tuổi phục vụ tại ngũ tối đa là 54 tuổi.
- Đối với cấp bậc Đại tá, hạn tuổi phục vụ tại ngũ là 57 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
- Đối với cấp bậc Cấp Tướng, hạn tuổi phục vụ tại ngũ là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Ngoài ra, trong trường hợp quân đội có nhu cầu và sĩ quan đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện, thì có thể kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ vượt quá những mức quy định ở khoản 1 của Điều này, nhưng thời gian kéo dài không vượt quá 5 năm; đối với những trường hợp đặc biệt, thời gian kéo dài có thể dài hơn.
Cũng theo quy định, hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị, được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g của khoản 1 Điều 11, sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, nhưng không được vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định năm 2024, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội được quy định cụ thể như sau:
- Đối với cấp bậc Cấp Úy, cả nam và nữ đều phải nghỉ hưu ở tuổi 46.
- Đối với cấp bậc Thiếu tá, cả nam và nữ đều phải nghỉ hưu ở tuổi 48.
- Đối với cấp bậc Trung tá, cả nam và nữ đều phải nghỉ hưu ở tuổi 51.
- Đối với cấp bậc Thượng tá, cả nam và nữ đều phải nghỉ hưu ở tuổi 54.
- Đối với cấp bậc Đại tá, nam sĩ quan nghỉ hưu ở tuổi 57, trong khi nữ sĩ quan nghỉ hưu ở tuổi 55.
- Đối với cấp bậc Cấp Tướng, nam sĩ quan nghỉ hưu ở tuổi 60, trong khi nữ sĩ quan nghỉ hưu ở tuổi 55.
Bên cạnh đó, tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội trong năm 2024 có thể được kéo dài thêm khi có nhu cầu của quân đội và sĩ quan đáp ứng đủ các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện. Thời gian kéo dài này không được vượt quá 5 năm; trong các trường hợp đặc biệt, thời gian kéo dài có thể dài hơn.
2. Sĩ quan quân đội khi nghỉ hưu thì được hưởng những quyền lợi gì?
Theo khoản 1 Điều 37 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung năm 2008, quy định về quyền lợi của sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và các quyền lợi đối với sĩ quan tại ngũ trong trường hợp hy sinh hoặc từ trần:
- Lương hưu: Sĩ quan nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu tính dựa trên cơ sở các quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2008. Lương hưu này được tính toán dựa trên các yếu tố như thời gian công tác, quân hàm và các yếu tố khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho sĩ quan có một nguồn thu nhập ổn định khi nghỉ hưu.
- Trợ cấp một lần: Trong trường hợp sĩ quan nghỉ hưu trước tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do các lý do như thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng, thì ngoài việc được hưởng lương hưu theo quy định, sĩ quan còn được cấp một khoản trợ cấp một lần. Khoản trợ cấp này được quy định chi tiết bởi Chính phủ và nhằm hỗ trợ sĩ quan trong thời gian chuyển giao từ quân ngũ sang cuộc sống dân sự.
- Sử dụng quân phục và các biểu hiệu: Sĩ quan nghỉ hưu có quyền được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu và phù hiệu trong những ngày lễ, các cuộc hội họp chính thức, cũng như trong những buổi giao lưu truyền thống của quân đội. Điều này không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với sĩ quan mà còn duy trì sự kết nối với truyền thống quân đội.
- Hỗ trợ từ chính quyền địa phương: Sĩ quan nghỉ hưu sẽ được chính quyền địa phương nơi cư trú hợp pháp hỗ trợ đăng ký hộ khẩu và tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể làm ăn sinh sống một cách ổn định. Trong trường hợp sĩ quan chưa có nhà ở, thì được đảm bảo cung cấp nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ. Điều này nhằm giúp sĩ quan nghỉ hưu ổn định cuộc sống và hòa nhập vào cộng đồng dân cư.
- Khám chữa bệnh: Sĩ quan nghỉ hưu được quyền khám bệnh và chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y cũng như cơ sở y tế dân y. Quyền lợi này nhằm đảm bảo sĩ quan được chăm sóc sức khỏe tốt nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn y tế mà họ đã được hưởng trong thời gian phục vụ quân đội.
Các quyền lợi này được quy định nhằm đảm bảo sự chăm sóc và hỗ trợ tối ưu cho các sĩ quan khi họ thôi phục vụ tại ngũ, cũng như duy trì sự tôn trọng và công nhận đóng góp của họ đối với quân đội và đất nước.
Theo đó, sĩ quan quân đội khi nghỉ hưu thì được hưởng những quyền lợi sau:
- Lương hưu tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;
- Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
- Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
- Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
3. Sĩ quan quân đội thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2008, sĩ quan quân đội sẽ thôi phục vụ tại ngũ trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm các tình huống sau đây:
- Sĩ quan quân đội sẽ được thôi phục vụ tại ngũ khi họ đã đạt đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là khi sĩ quan quân đội đã hoàn tất đủ thời gian công tác hoặc đáp ứng các tiêu chuẩn về tuổi tác và thời gian phục vụ cần thiết để đủ điều kiện nghỉ hưu, họ sẽ không còn tiếp tục phục vụ tại ngũ.
- Một trường hợp khác dẫn đến việc sĩ quan quân đội thôi phục vụ tại ngũ là khi họ đã hết tuổi phục vụ tại ngũ theo quy định. Theo đó, nếu sĩ quan quân đội đã đạt đến độ tuổi quy định mà không còn phù hợp với yêu cầu về tuổi tác để tiếp tục phục vụ trong quân đội, họ sẽ phải ngừng phục vụ tại ngũ.
- Ngoài ra, sĩ quan quân đội cũng có thể thôi phục vụ tại ngũ trong trường hợp tổ chức, biên chế của quân đội thay đổi dẫn đến việc không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng. Khi có sự thay đổi trong cấu trúc tổ chức và biên chế quân đội mà không còn cần thiết phải có sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng nữa, sĩ quan quân đội sẽ được thôi phục vụ.
- Cuối cùng, sĩ quan quân đội sẽ không tiếp tục phục vụ tại ngũ nếu họ không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ. Điều này có thể liên quan đến các tiêu chuẩn về sức khỏe, năng lực công tác, hoặc các tiêu chuẩn khác được pháp luật quy định để đảm bảo sĩ quan quân đội đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội hiện nay là bao nhiêu?
Bạn đọc có thắc mắc pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể.