1. Doanh nghiệp, công ty có được mua đất hay không?

Doanh nghiệp, công ty không được mua đất mà chỉ được mua quyền sử dụng đất bởi lý do như sau:

Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định rằng: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nước sẽ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Và theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, hình thức sở hữu này phù hợp với mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ công hữu được xác lập đối với tư liệu sản xuất chủ yếu. 

Nhà nước là chủ thể đại diện cho chủ sở hữu - nhân dân để thực hiện các quyền của chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai. Nhân dân là chủ thể rất rộng và không thể xác định cụ thể là ai nên để thực hiện được quyền của chủ sở hữu thì cần có một chủ thể đứng ra đại diện - đó là Nhà nước vì Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đưa ra rằng, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Đồng thời, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Như vậy, người sử dụng đất không có quyền sở hữu đất đai mà chỉ có quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân và do Nhà nước là chủ thể đại diện thực hiện quyền năng đó nên người sử dụng đất không có quyền sở hữu đối với đất đai. Nhà nước đại diện giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất ổn định.

Theo Điều 169 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đối tượng nhận quyền sử dụng đất, trong đó tổ chức kinh tế nhận được quyền sử dụng đất gồm những trường hợp sau:

- Tổ chức kinh tế được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai năm 2013.

- Tổ chức được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai năm 2013.

- Tổ chức được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

- Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Tổ chức được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

- Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất.

- Tổ chức được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định.

- Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.

- Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.

Chuyển quyền sử dụng đất được hiểu là dịch chuyển quyền sử dụng đất từ người chuyển quyên sang người nhận chuyển quyền thông qua hình thức chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,...Tóm lại, tổ chức kinh tế được phép nhận quyền sử dụng đất khi thuộc một trong các trường hợp trên.

>> Tham khảo: Cán bộ công chức, viên chức có được mua đất nông nghiệp không?

 

2. Doanh nghiệp, công ty có được mua quyền sử dụng đất nông nghiệp hay không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Ta thấy rằng, doanh nghiệp, công ty không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, đối với các loại đất nông nghiệp khác (như: đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất làm muối,...) thì doanh nghiệp, công ty vẫn được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Điều 169 Luật Đất đai năm 2013.

Trường hợp nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 193 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

+ Đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trừ trường hợp về thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 và khoản 3 Điều 186 của Luật Đất đai năm 2013.

+ Đất không có tranh chấp

+ Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

+ Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công nhận khi các bên đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm ký vào sổ địa chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+ Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án.

+ Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước thì phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa nước theo quy định của Chính phủ.

>> Xem thêm: Những đối tượng nào hiện nay không được mua đất nông nghiệp?

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin mà Luật Minh Khuê cung cấp tới bạn đọc. Nếu bạn đọc có điều gì vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật qua số 1900.6162 hoặc gửi tới địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin chân thành cảm ơn!