1. Thời hạn sử dụng đất được hiểu như thế nào?

Hiện nay, pháp luật đất đai hiện hành cũng chưa quy định rõ về khái niệm "thời hạn sử dụng đất". Tuy nhiên, dựa trên quy định về khái niệm "thời hạn" và cách hiểu chung về việc "sử dụng đất", chúng ta có thể hiểu "thời hạn sử dụng đất" là một khái niệm sử dụng để chỉ khoảng thời gian từ một thời điểm đến thời điểm khác (cụ thể theo ngày, tháng, năm). Trong khoảng thời gian đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chiếm hữu, quản lý và sử dụng một diện tích đất cụ thể, có nguồn gốc từ đất được Nhà nước giao, được cho thuê, công nhận hoặc chuyển nhượng từ người khác.

Quy định về thời hạn sử dụng đất trong pháp luật về đất đai đã được đặc thù tại Mục 1, Chương 10 của Luật đất đai năm 2013. Quy định này đã xác định rõ các loại đất cụ thể mà thời hạn sử dụng đất áp dụng, bao gồm:

- Đất sử dụng ổn định lâu dài: Đây là loại đất mà thời hạn sử dụng không bị giới hạn, người sử dụng đất có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng đất trong thời gian không giới hạn.

- Đất sử dụng có thời hạn: Đây là loại đất mà thời hạn sử dụng được xác định trước và có giới hạn thời gian cụ thể. Người sử dụng đất chỉ được phép sử dụng đất trong khoảng thời gian đã được quy định.

- Đất có thời hạn sử dụng được xác định khi chuyển mục đích sử dụng đất: Khi đất được chuyển từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác, thời hạn sử dụng đất cũng được xác định. Người sử dụng đất chỉ có thể sử dụng đất trong thời gian đã được quy định khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

- Đất có thời hạn khi nhận chuyển quyền sử dụng đất: Khi quyền sử dụng đất được chuyển nhượng từ người khác, thời hạn sử dụng đất cũng được áp dụng. Người sử dụng đất chỉ được phép sử dụng đất trong khoảng thời gian đã được quy định khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Những quy định này đã cung cấp sự rõ ràng và chi tiết về thời hạn sử dụng đất trong lĩnh vực pháp luật đất đai

2. Doanh nghiệp thay đổi loại hình có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất?

Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 quy định về những trường hợp mà người sử dụng đất được sử dụng ổn định, lâu dài, cụ thể:

- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng: Người dân hoặc hộ gia đình có quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở hoặc mục đích sử dụng cá nhân trong một khoảng thời gian không giới hạn.

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định sau:

+ Được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc liên quan đến phong tục, tập quán của các dân tộc. Đây là trường hợp đặc biệt trong việc sử dụng đất, nhằm bảo vệ và duy trì các yếu tố văn hóa, truyền thống đặc trưng của các dân tộc.

+ Được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất với trách nhiệm bảo vệ đất được giao, sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, và không được chuyển đổi sử dụng đất cho mục đích khác. Điều này nhằm đảm bảo sự bền vững trong hoạt động nông nghiệp và thủy sản, tránh tình trạng lạm dụng đất.

- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Đất thuộc các loại rừng được quy định sử dụng như đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất thuộc loại rừng tự nhiên. Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định, để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê: Đất được sử dụng để kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, cũng như đất dùng cho mục đích sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình hoặc cá nhân. Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định, miễn là đất không thuộc loại đất được Nhà nước giao có thời hạn hoặc cho thuê.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội: Đất được sử dụng để xây dựng trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị-xã hội. Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định, để phục vụ hoạt động của cơ quan hay tổ chức đó.

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính: Đất được sử dụng để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác của các tổ chức sự nghiệp công lập chưa có khả năng tự chủ tài chính. Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định, nhằm phục vụ cho các hoạt động của tổ chức sự nghiệp đó.

- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh: Đất được sử dụng cho các mục đích liên quan đến quốc phòng và an ninh quốc gia. Đây là các khu vực quan trọng và nhạy cảm, và Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định để phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh của đất nước.

- Đất cơ sở tôn giáo: Bao gồm các loại đất thuộc về các cơ sở tôn giáo như chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định để phục vụ các hoạt động tôn giáo.

- Đất tín ngưỡng: Đất được sử dụng để thực hiện các hoạt động tín ngưỡng, như lễ hội, nghi lễ, cầu nguyện và các hoạt động tôn giáo khác. Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định để phục vụ mục đích tín ngưỡng.

- Đất giao thông, thủy lợi: Đất được sử dụng để xây dựng hệ thống giao thông và công trình thủy lợi. Đây là các công trình cơ sở hạ tầng quan trọng và cần thiết cho phát triển kinh tế và xã hội. Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định để phục vụ mục đích giao thông và thủy lợi.

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh: Đất có giá trị lịch sử, văn hóa, và các danh lam thắng cảnh được bảo tồn và sử dụng cho mục đích công cộng. Đây là các khu vực có tính quan trọng văn hóa, tâm linh và du lịch, và Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định để bảo vệ và phát huy giá trị của chúng.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: Đất được sử dụng để xây dựng các khu nghĩa trang và nghĩa địa để chôn cất và tưởng nhớ người đã qua đời. Đây là các khu vực quan trọng và cần thiết để thực hiện các nghi thức tang lễ và tôn trọng cho người đã khuất.

- Sử dụng đất tổ chức kinh tế:

+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng do chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài. Điều này ám chỉ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ mục đích không phải là nông nghiệp và có thời hạn sử dụng sang mục đích không phải là nông nghiệp nhưng có thời hạn sử dụng lâu dài. Điều này cho phép tổ chức kinh tế sử dụng đất trong thời gian dài và ổn định để phục vụ các hoạt động không phải là nông nghiệp.

+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài. Điều này ám chỉ việc tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ sở hữu trước đó của đất ổn định lâu dài. Khi được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế có quyền sử dụng đất này trong thời gian dài và ổn định để phục vụ các hoạt động kinh tế của mình.

Căn cứ theo quy định trên, các trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài đã được nêu trên, việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến thời hạn sử dụng đất, và doanh nghiệp vẫn có quyền sử dụng đất ổn định lâu dài. Tuy nhiên, việc xem xét có thay đổi thời hạn sử dụng đất từ lâu dài sang có thời hạn hay không trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp sau chuyển đổi. Nói tóm lại, việc thay đổi loại hình doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn sử dụng đất.

3. Thời hạn sử dụng đất khi doanh nghiệp nhận chuyển nhượng

Theo quy định tại Điều 128 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất khi được nhận chuyển nhượng, cụ thể:

- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn: Trong trường hợp này, thời hạn sử dụng đất sẽ được tính dựa trên thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi người nhận chuyển quyền sử dụng đất tiếp nhận. Điều này có nghĩa là người nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục sử dụng đất trong khoảng thời gian còn lại của thời hạn trước đó.

- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài: Trong trường hợp này, người nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài. Điều này có nghĩa là họ có quyền sử dụng đất trong thời gian dài và ổn định mà không bị giới hạn bởi thời hạn sử dụng đất.

Việc phân tích này nhằm định rõ quyền và trách nhiệm của người nhận chuyển quyền sử dụng đất trong việc sử dụng đất theo thời hạn đã được quy định trước đó hoặc theo quy định đất ổn định lâu dài. Điều này mang lại sự rõ ràng và ổn định cho việc sử dụng đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có những trường hợp nào của Luật Minh Khuê. Còn điều gì vướng mắc, quy khách vui lòng liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng./.