1. Các loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam

Việt Nam hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp phổ biến, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hoàn toàn và chịu trách nhiệm về nợ, nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ. Đặc điểm chính của công ty này bao gồm:

- Có tư cách pháp nhân từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Không được chuyển nhượng vốn điều lệ, trừ khi luật khác quy định.

- Không được phát hành cổ phần, nhưng có thể phát hành trái phiếu.

- Cơ cấu tổ chức bao gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc/Tổng giám đốc, hoặc Hội đồng thành viên và Giám đốc/Tổng giám đốc. Công ty thuộc sở hữu nhà nước phải có Ban kiểm soát.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ hai đến 50 thành viên, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn góp. Đặc điểm chính của công ty này bao gồm:

- Có tư cách pháp nhân từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Có thể chuyển nhượng vốn theo quy định.

- Không được phát hành cổ phần, trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Có thể phát hành trái phiếu.

- Cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc/Tổng giám đốc. Doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty con của doanh nghiệp nhà nước cần có Ban kiểm soát.

Công ty Cổ phần

Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty Cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ chia thành cổ phần, với cổ đông sở hữu các cổ phần này. Đặc điểm chính bao gồm:

- Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ trong phạm vi vốn góp.

 -Có thể niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

- Cơ cấu tổ chức có thể gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty Hợp danh

Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, những người cùng kinh doanh dưới một tên chung và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp. Đặc điểm chính bao gồm:

- Có tư cách pháp nhân từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Không được phát hành chứng khoán.

Doanh nghiệp Tư nhân

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm chính bao gồm:

- Không được phát hành chứng khoán.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên công ty hợp danh.

2. So sánh ưu, nhược điểm giữa các loại hình doanh nghiệp

2.1. Tư cách pháp nhân của các loại hình doanh nghiệp

Tư cách pháp nhân là khả năng mà một tổ chức như công ty hoặc tổ chức phi lợi nhuận được công nhận có năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng, sở hữu tài sản, và tham gia kiện tụng. Khi có tư cách pháp nhân, tổ chức trở thành thực thể độc lập về mặt pháp lý và tài chính so với cá nhân thành viên hoặc chủ sở hữu, giúp bảo vệ tài sản cá nhân khỏi rủi ro từ hoạt động kinh doanh. Tại Việt Nam, một doanh nghiệp được công nhận tư cách pháp nhân kể từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều này giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong môi trường kinh doanh và pháp lý.

Tư cách pháp nhân của các loại hình doanh nghiệp:

Công ty TNHH một thành viên (TNHH 1 thành viên):

- Tư cách pháp nhân: Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân ngay khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Khả năng phát hành chứng khoán: Không được phát hành cổ phần, nhưng có thể phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

- Tài sản và trách nhiệm: Công ty TNHH một thành viên không được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho người khác, trừ khi có quy định đặc biệt bởi luật.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

- Tư cách pháp nhân: Có tư cách pháp nhân từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Khả năng phát hành chứng khoán: Không được phát hành cổ phần, ngoại trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty có quyền phát hành trái phiếu theo quy định.

- Chuyển nhượng vốn: Có thể chuyển nhượng vốn điều lệ theo quy định của luật và điều lệ công ty.

Công ty Cổ phần (CP):

- Tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Khả năng phát hành chứng khoán: Có thể phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác. Đây là loại hình doanh nghiệp duy nhất có thể niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

- Sở hữu cổ phần: Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định của pháp luật.

Công ty Hợp danh:

- Tư cách pháp nhân: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Khả năng phát hành chứng khoán: Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Trách nhiệm của thành viên: Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.

Doanh nghiệp Tư nhân:

- Tư cách pháp nhân: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì chủ sở hữu và doanh nghiệp không được tách biệt về mặt pháp lý và tài chính.

- Khả năng phát hành chứng khoán: Không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Trách nhiệm của chủ sở hữu: Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm không giới hạn về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bằng tài sản cá nhân của mình.

 

2.2. Số lượng thành viên, cổ đông

Số lượng thành viên và cổ đông của một công ty phụ thuộc vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp và quy mô hoạt động:

- Công ty TNHH một thành viên: Chỉ có một chủ sở hữu duy nhất, có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có từ hai đến tối đa 50 thành viên, bao gồm cá nhân và tổ chức.

- Công ty Cổ phần: Không có giới hạn về số lượng cổ đông, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và có thể đạt số lượng rất lớn.

- Công ty Hợp danh: Ít nhất có hai thành viên hợp danh, có thể bổ sung thêm thành viên góp vốn.

- Doanh nghiệp Tư nhân: Do một cá nhân duy nhất làm chủ.

 

2.3. Trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

Trách nhiệm của từng loại hình doanh nghiệp về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản:

- Công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn đã góp vào công ty.

- Công ty Cổ phần: Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đến số vốn đã góp mua cổ phần.

- Công ty Hợp danh: Các hợp danh viên chịu trách nhiệm không giới hạn về các khoản nợ của công ty, trong khi các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.

- Doanh nghiệp Tư nhân: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm không giới hạn về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bằng tài sản cá nhân.

 

2.4. Khả năng huy động vốn

Khả năng huy động vốn phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thu hút nguồn tài chính từ bên ngoài:

- Công ty Cổ phần: Có khả năng huy động vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, và có thể niêm yết trên thị trường chứng khoán.

- Công ty TNHH và Doanh nghiệp Tư nhân: Hạn chế trong việc huy động vốn vì không được phép phát hành chứng khoán, chủ yếu dựa vào vốn góp từ các thành viên hoặc chủ sở hữu.

- Công ty Hợp danh: Không thể huy động vốn từ công chúng và phụ thuộc vào vốn góp của các hợp danh viên và thành viên góp vốn.

 

2.5. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp xác định cách thức tổ chức và phân bổ quyền hạn, trách nhiệm trong doanh nghiệp:

- Công ty TNHH một thành viên: Có một chủ sở hữu duy nhất và thường được quản lý bởi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Công ty Cổ phần: Có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và Giám đốc/Tổng giám đốc.

- Công ty Hợp danh: Các hợp danh viên quản lý trực tiếp, không có cấu trúc quản lý phức tạp.

- Doanh nghiệp Tư nhân: Chủ sở hữu trực tiếp quản lý mọi hoạt động kinh doanh mà không có cơ cấu tổ chức phức tạp.

 

Xem thêm: Ưu và nhược điểm của 05 loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam

Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!